Từ dằm thượng ở ví dụ trên có nghĩa là gì
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ 9 – 15: CÂY DỪA BÌNH ĐỊNH Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,… Cùi dừa ăn sống với bánh đa, làm mứt, làm bánh kẹo, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu, nấu xà phòng. Sọ dừa làm khuy áo, làm gáo, làm muôi. Vỏ dừa bện dây rất tốt đối với người đánh cá vì nó mềm, dẻo, dai, chịu mưa, chịu nắng. Cây dừa gắn bó với đời sống hằng ngày là như thế đấy. Dân Bình Định có câu ca dao: Dừa xanh sừng sững giữa trời Đem thân mình hiến cho đời thuỷ chung. Ở Bình Định, dừa là chủ yếu, dừa là tất cả. Dừa ở đây như rừng, dừa mọc ven sông, men bờ ruộng, leo sườn đồi, rải theo bờ biển. Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 km chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,… (Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu chuyện địa lí) Đoạn văn trên có sử dụng phương pháp liệt kê ở chi tiết nào? A. Vỏ dừa bện dây rất tốt đối với người đánh cá vì nó mềm, dẻo, dai, chịu mưa, chịu nắng. B. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,… C. Cùi dừa ăn sống với bánh đa, làm mứt, làm bánh kẹo, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu, nấu xà phòng. Sọ dừa làm khuy áo, làm gáo, làm muôi. D. Cả A, B, C đều đúng
Từ “dằm thượng” ở ví dụ trên có nghĩa là gì? A. Túi áo trên B. Vật nhọn, nhỏ được làm bằng thân cây tre C. Vật nhọn, nhỏ được làm bằng kim loại để cài áo D. Cả A, B, C đều sai Hướng dẫn Chọn đáp án: A Câu 1: Biệt ngữ xã hội là gì?
Câu 2: Những mặt khác biệt trong tiếng nói của mỗi địa phương thể hiện ở phương diện nào?
Câu 3: Thế nào là từ ngữ địa phương?
Câu 4: Nhận xét nào không nói lên mục đích của việc sử dụng các từ ngữ địa phương trong tác phẩm văn học?
Câu 5: Khi sử dụng từ ngữ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội, cần chú ý điều gì ?
Câu 6: Cho hai đoạn thơ sau: Sáng ra bờ suối, tối vào hang Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng. (Hồ Chí Minh, Tức cảnh Pác Bó) Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm dang chín, trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt, dầy sân nắng đào. (Tố Hữu, Khi con tu hú) Hai từ “bẹ” và “bắp” có thể được thay thế bằng từ ngữ toàn dân nào khác?
Câu 7: Cho đoạn văn sau: “Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến... Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà. Tôi cũng cười đáp lại cô tôi: - Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.” (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu) Tại sao trong đoạn văn này, có chỗ tác giả dùng từ mẹ, có chỗ lại dùng từ mợ?
Câu 8: Trong bài thơ sau đây, từ “cá tràu” là loại từ ngữ nào? Canh cá tràu mẹ thường hay nấu khế Khế trong vườn thêm một tý rau thơm Ừ, thế đó mà một đời xa cách mẹ Ba mươi năm trở lại nhà, nước mắt xuống mâm cơm! (Chế Lan Viên)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 9 – 10: Đồng chí mô nhớ nữa, Kể chuyện Bình - Trị - Thiên, Cho bầy tui nghe ví, Bếp lửa rung rung đôi vai đồng chí - Thưa trong nớ hiện chừ vô cùng gian khổ, Đồng bào ta phải kháng chiến ra ri. (Hồng Nguyên) Câu 9: Từ “mô” trong đoạn thơ trên có nghĩa là gì?
Câu 10: Các từ in đậm trong đoạn thơ trên là từ ngữ ở vùng nào là chủ yếu?
Cho ví dụ sau đây: Cá nó để ở dằm thượng áo ba đờ suy, khó mõi lắm. (Nguyên Hồng) Câu 11: Từ “dằm thượng” ở ví dụ trên có nghĩa là gì?
Câu 12: Từ “mõi” ở ví dụ trên có nghĩa là gì?
Câu 13: Hai từ ở “dằm thượng”, “mõi” ở ví dụ trên là từ ngữ địa phương hay biệt ngữ xã hội? Câu 14: Cho đoạn văn sau: Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. (Trích SGK Ngữ văn 6, tập II, trang 3) Câu 15: Từ địa phương "tía" của Nam Bộ có nghĩa toàn dân là gì ?
Quan sát những từ in đậm trong ví dụ sau và trả lời câu hỏi. Sáng ra bờ suối, tối vào hang (Hồ Chí Minh, Tức cảnh Pác Bó) Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm dang chín, trái cây ngọt dầnVườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt, dầy sân nắng đào. (Tố Hữu, Khi con tu hú) Bắp và bẹ ờ đủy đều có nghĩa là “ngô”. Trong ba từ bắp, hẹ và ngô, từ nào là từ địa phương, từ nào được sử dụng phổ biến trong toàn dân ?
2. Biệt ngữ xã hộiĐọc các ví dụ sau đây và trả lời câu hỏi: (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu) Tại sao trong đoạn văn này, có chỗ tác giả dùng từ mẹ, có chỗ lại dùng từ mợ. Trước Cách mạng tháng Tám 1945, trong tầng lớp xã hội nào ở nước ta, mẹ được gọi bằng mợ, cha được gọi bằng cậu ? Trả lời:
b.
Các từ ngữ ngỗng, trúng tủ có nghĩa là gì ? Tầng lớp xã hội nào thường dùng các từ ngữ này ?
3. Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội1. Khi sử dụng từ ngữ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội, cần chú ý điều gì ?Không nên quá lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội bởi vì không phải từ nào đối tượng giao tiếp cũng có thể hiểu được, dùng phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 2. Tại sao không nên lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội ?
Cho bầy tui nghe ví, Bếp lửa rung rung đôi vai đồng chí
(Hồng Nguyên)
(Nguyên Hồng) Trả lời:
4. Ghi nhớ
|