Ví dụ về các hình thức vận động cơ bản của the giới vật chất

Bài 3SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂNCỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT ( 1 tiết ) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:1.Về kiến thức: - Hiểu được khái niệm vận động, phát triển theo quan điểm của CN DVBC.- Biết được vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Phát triển là khuynh hướng chung củaquá trình vận động của sự vật , hiện tượng trong thế giới khách quan2.Về kiõ năng: - Phân loại được năm hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất. - So sánh được sự giống nhau và khác nhau giữa vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.3.Về thái độ: - Xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng, khắcphục thái độ cứng nhắc, thành kiến, bảo thủ trong cuộc sống cá nhân, tập thể.II. TRỌNG TÂM: - Sự vận động và phát triển là một tất yếu., phổ biến ở mọi sự vật, hiện tượng.III.PHƯƠNG PHÁP : Thảo luận, đàm thoại, thuyết trình, trực quan.IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Tranh, ảnh, sơ đồ. - Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1. Ổn đònh tổ chức lớp : 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng bài mới: GV tạo tình huống có vấn đề: Theo em, những sự vật, hiện tượng sau đây có vận động không ? : Đường ray tàu hoả; Hòn đá nằm trên đồi; Bàn ghế trong lớp học, cây cối trong sân trường… Bài học sẽ giúp ta có câu trả lời đúng đắn.Phần làm việc của Thầy Phần làm việc của Trò Nội dung chính của bài họcHoạt động 1: GV sử dụng phương phápđàm thoại giúp HS tìmhiểu : Thế giới vật chất luônluôn vận độngGV đặt các câu hỏi:Theo quan điểm triết họcMác-Lê nin, thế nào là vậnđộng ? Cho ví dụ. Theo cácem, có sự vật, hiện tượng- Hiểu thông thường : vận độnglà sự lao động xã hội, là hoạtđộng của con người (như vậnđộng nhân dân cứu trợ đồng bào1. Thế giới vật chất luôn luônvận động: a.Thế nào là vận động: -Vận động là mọi sự biến đổinói chung của các sự vật, hiệntượng.nào không vận động? (Nếucó người nói: “Con tàu thìđang vận động nhưng đườngtàu thì không”, ý kiến emthế nào?) Tại sao nói vận động làphương thức tồn tại của cácsự vật, hiện tượng ? Tìm vídụ để chứng minh.Trình bày các hình thứcvận động cơ bản từ thấp đếncao của thế giới vật chất ?Cho các ví dụ minh hoạ.bò thiên tai, vận động xóa nạnmù chữ, vận động bầu cử, vậnđộng của các vận động viênđiền kinh…) Nghóa chung nhất của triết học:Vận động là mọi sự biến đổi nóichung của các sự vật, hiệntượng trong giới tự nhiên và đờisống xã hội ( như chiếc xe ô tôđang rời bến, sự hoạt động củatừ trường…) Cả con tàu lẫn đường tàu đềuđang vận động không ngừng:cùng quả đất quay quanh mặttrời…- Không có sự vật, hiện tượngnào không vận động. Thông quavận động, sự vật hiện tượngbiểu hiện sự tồn tại của mình =>Vận động là thuộc tính vốn có,là phương thức tồn tại của sựvật, hiện tượng.+ Cái cây chỉ tồn tại thông quasự vận động lớn lên, ra hoa, kếtquả.+ Cầu thủ bóng đá chỉ tồn tạikhi còn luyện tập và thi đấu.- Các hình thức vận động cơ bảntừ thấp đến cao:+Vận động cơ học : Sự dichuyển vò trí của các vật thểtrong không gian.VD: Chim bay, tàu chạy, sự daođộng của con lác, trái đất quayquanh mặt trời..+Vận động vật lý : Sự vận độngcủa các phần tử, các hạt cơ bản,các quá trình nhiệt, điện…VD: Sự bay hơi, sự đông đặc,các điện tích di chuyển tạo dòngđiện, tỏa nhiệt của bàn ủi, masát sinh ra nhiệt...+Vận động hóa học : Quá trìnhhoá hợp và phân giải các chất.VD:C + O2 → CO2b. Vận động là phương thức tồntại của thế giới vật chất:- Vận động là thuộc tính vốn có,là phương thức tồn tại của các sựvật, hiện tượng. c.Các hình thức vận động cơbản của vật chất: - Vận động cơ học. - Vận động vật lý. - Vận động hoá học. - Vận động sinh học. - Vận động xã hội.Tìm các ví dụ để chứngminh: giữa các hình thức vậnđộng có liên hệ với nhau, cóthể chuyển hoá cho nhau ? GV giảng giải thêm và kếtluận:- Khái niệm cao, thấp cónghóa là hình thức vận độngcao xuất hiện trên cơ sở cáchình thức vận động thấp, baohàm trong nó các hình thứcvận động thấp hơn,; trongkhi các hình thức vận độngthấp không có khả năng baohàm các hình thức vận độngở trình độ cao hơn.-Bất kỳ sự vật, hiện tượngnào cũng luôn luôn vậnđộng. Bằng vận động, thôngqua vận động mà sự vật,hiện tượng thể hiện sự tồntại của mình. Có nhiều thứcvận động khác nhau nhưngcó mối quan hệ hữu cơ vớinhau, trong những điều kiệnnhất đònh có thể chuyển hoácho nhau.=> Bài học rút ra : Khi đánh H2 + O2 → H2O+Vận động sinh học : Sự traođổi chất giữa cơ thể sống và môitrường.VD: Hạt nảy mầm, sự quanghợp ở cây xanh, sự hô hấp củacon người.+Vận động xã hội : Những biếnđổi diễn ra trong đời sống xãhội.VD: Cuộc kháng chiến chốngngoại xâm của dân tộc ViệtNam, sự biến đổi của các côngcụ lao động từ đồ đá đến kimloại, sự thay đổi chế độ loàingười từ CXNT → CHNL → PK→ TBCN → XHCN.-Các hình thức vận động tuy cóđặc điểm riêng, nhưng có liênhệ chặt chẽ nhau, ràng buộcnhau,tác động lẫn nhau, trongnhững điều kiện nhất đònh cóthể chuyển hóa cho nhau.+ VĐ cơ học → VĐ vật lý :Sức nước → dòng điện+O2C O2 C + O2 → CO2Sự quang hợp ở cây xanh chỉthực hiện khi có ánh sáng mặttrời và hợp chất CO2 (VĐ sinhhọc – VĐ vật lý – VĐ hóa học).giá sự vật, hiện tượng, cầnđặt chúng trong sự vận độngkhông ngừng thì sự đánh giámới đúng.VD: Đánh giá học lực, hạnhkiểm của một học sinh GV chuyển ý: Sự vận độngcó thể đi theo những chiềuhướng khác nhau: tiến lên,thụt lùi…Sự vận động theochiều hướng tiến lên chínhlà sự phát triển. Đây làkhuynh hướng chung, mangtính tất yếu của thế giới vậtchất.Hoạt động 2: GV sử dụng phương phápđàm thoại giúp HS tìmhiểu : Thế giới vật chất luônluôn phát triển.GV có thể đặt các câu hỏi: Sự vận động có thể diễnra theo những hướng nào?Tìm các ví dụ để chứngminh. Thế nào là sự phát triển ?Chứng minh vài nội dungphát triển trên các lónh vựcnông nghiệp, công nghiệp,đời sống nhân dân…của nướcta hiện nay ?- Vận động có nhiều khuynhhướng (tiến lên, thụt lùi, tuầnhoàn), trong đó, tiến lên làkhuynh hướng tất yếu, phổ biến,thống trò.VD:+ Sự tiến hoá của sinh vất từđơn bào đến đa bào.+ Trong quá trình ấy, có sựthoái hoá của vài loài động vật.+ Nước bò đun nóng bốc thànhhơi, hơi nước gặp lạnh ngưng tụthành nước….- Phát triển là sự vận độngtheo chiều hướng đi lên từ thấpđến cao, từ đơn giản đến phứctạp, từ chưa hoàn thiện đếnhoàn thiện.+ Nông nghiệp phát triển: laitạo giống lúa mới để tăng năngsuất.+ Công nghiệp: sản xuất máymóc hiện đại thay thế lao độngthủ công.2. Thế giới vật chất luôn luônphát triển: a. Thế nào là phát triển ? Phát triển là sự vận độngtheo chiều hướng đi lên từ thấpđến cao, từ đơn giản đến phứctạp, từ chưa hoàn thiện đến hoànthiện.  Quá trình phát triển củasự vật, hiện tượng diễn ranhư thế nào ? Khuynh hướngchung, tất yếu của quá trìnhđó là gì ? Tìm ví dụ đểchứng minh. GV giảng giải thêm:- Không nên nhầm lẫn giữaphát triển và vận động,không phải bất cứ sự vật ,hiện tượng nào mới xuấthiện, khác trước đều là kếtquả của sự phát triển.- Sự phát triển diễn ra mộtcách phổ biến ở tất cả cáclónh vực: tự nhiên, xã hội vàtư duy con người:+ Giới tự nhiên đã phát triểntừ vô cơ đến hữu cơ, từ vậtchất chưa có sự sống đếncác loài thực vật, động vậtvà con người.+ Loài người đã phát triển từchế độ công CXNT , quachế độ CHNL, PK, TBCN,đến XHCN.+ Trí tuệ con người cũngphát triển không ngừng, từchổ người nguyên thuỷ chỉbiết chế tạo cộng sản xuấtbằng đá, ngày nay, conngười đã chế tạo ra đượccác máy móc tinh vi, đưađược các con tàu bay vào vũtrụ..=> Bài học rút ra : Khi xemxét một sự vật, hiện tượng,hoặc đánh giá một con người, cần phát hiện ra những nétmới, ủng hộ cái tiến bộ,tránh mọi thái độ thànhkiến, bảo thủ.VD: Thấy được sự phấn đấutiến bộ của các tù nhân,+ Đời sống nhân dân: thu nhập bình quân ngày càng cao.- Thế giới vật chất phát triểntheo khuynh hướng tất yếu: cáimới ra đời thay thế cái cũ, cáitiến bộ thay thế cái lạc hậu.VD: Cuộc đấu tranh giải phóngdân tộc của nước ta từ năm 1930đến 1945 đầy khó khăn, giankhổ, có lúc tưởng chừng nhưthất bại ( bò thực dân Pháp đànáp) nhưng rồi cuối cùng ta đãdành được chiến thắng ( CMT8thành công) b. Phát triển là khuynh hướngtất yếu của thế giới vật chất : Thế giới vật chất phát triểntheo khuynh hướng tất yếu: cáimới ra đời thay thế cái cũ, cáitiến bộ thay thế cái lạc hậu.

Ví dụ về các hình thức vận động cơ bản của the giới vật chất

Trình Vũ Lục

Trả lời 2 năm trước

ý C thì làm ntn nhé:

Giống nhau:

Đều là quá trình tâm lí nên có mở đầu, diễn biến và kết thúc một cách tương đối rõ ràng..

Chỉ phản ánh thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng.

Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.

Đều có ở động vật và con người

-Là mức độ nhận thức đầu tiên, sơ đẳng, cảm giác có vai trò nhất định trong hoạt động nhận thức và toàn bộ đời sống con người.

Cảm giác

Tri giác

– Phản ánh riêng lẻ các thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng.

– Là mức độ đầu tiên của nhận thức cảm tính.

-Cảm giác là mối liên hệ trực tiếp giữa cơ thể và thế giới xung quanh. Nhờ mối liên hệ đó mà cơ thể có khả năng định hướng và thích nghi với môi trường. -Cảm giác giúp con người thu nhận nguồn tài liệu trực quan sinh động, cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động tâm lý cao hơn.

– Phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng.

– Phản ánh sự vật, hiện tượng theo cấu trúc nhất định.

– Gắn liền với hoạt động của con người.

– Là mức độ cao nhất của nhận thức cảm tính.

– Tri giác giúp con người định hướng nhanh chóng và chính xác hơn, giúp con người điều chỉnh một cách hợp lý hoạt động của mình trong thế giới, giúp con người phản ánh thế giới có lựa chọn và có tính ý nghĩa.

Khác nhau:

So sánh nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính:

Đều là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.

Khác:

Nhận thức cảm tính:

Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy.

Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau: cảm giác, tri giác, biểu tượng.

Đặc điểm:

– Phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức.

– Phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất.

— Giai đoạn này có thể có trong tâm lý động vật.

–Hạn chế của nó là chưa khẳng định được những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự vật. Để khắc phục, nhận thức phải vươn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính.

Nhận thức lý tính: là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận.

Đặc điểm:

– Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng.

– Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.

– Nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính.

Không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất thật sự của sự vật.