Ví dụ về nguyên tắc nhất quán trong kế toán

Nguyên tắc kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc định khoản hạch toán kế toán và lập các báo cáo kế toán, tài chính. Tuy nhiên, rất nhiều bạn kế toán viên lại không năm vững những nguyên tắc kế toán nên đã để xảy ra những sai sót và bị phạt. Mời bạn cùng Dân Tài Chính tìm hiểu một cách chi tiết 7 nguyên tắc kế toán cơ bản và 5 nguyên tắc kế toán bổ sung có ví dụ mình hoạ để tránh những sai sót đáng tiếc nhé.

Vậy nguyên tắc kế toán là gì?

Nguyên tắc kế toán là các nguyên tắc được thừa nhận và được sử dụng trong các tổ chức, doanh nghiệp. Các nguyên tắc này giúp doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán một cách chính xác và đáng tin cậy. Đây là các chuẩn mực, quy ước, chỉ dẫn, hướng dẫn cơ bản nhất mà tất cả các tổ chức, doanh nghiệp phải thực xuyên suốt trong quá trình thực hiện các công việc kế toán và lập các báo cáo tài chính nhằm đảm bảo độ tin cậy và mình bách thông tin tài chính kế toán cung cấp cho nhiều đối tượng khác nhau. Có nhiều nguyên tắc kế toán khi hạch toán và lập báo cáo tài chính nhưng cơ bản nhất và quan trọng nhất vẫn là 7 nguyên tắc kế toán sau: Nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc trọng yếu, nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc hoạt động lên tục.

Ví dụ về nguyên tắc nhất quán trong kế toán
Kế toán viên cần phải nắm vững 7 nguyên tắc kế toán khi hạch toán kế toán

7 nguyên tắc kế toán cơ bản

Như đã nói bên trên, các nguyên tắc kế toán cơ bản là phần cốt lõi mà bất cứ ai làm kế toán cũng phải tuân thủ, bao gồm: Nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc trọng yếu, nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc hoạt động lên tục.

Nguyên tắc giá gốc (History cost principle)

Ví dụ về nguyên tắc nhất quán trong kế toán
Nghiệp vụ kế toán phải đảm bảo được hạch toán theo nguyên tắc kế toán giá gốc

Theo nguyên tắc giá gốc, tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, trong đó giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.Giá trị các chỉ tiêu về tài sản, công nợ, chi phí,… được phản ánh theo giá ở thời điểm mua tài sản đó, không phải giá trị tại thời điểm xác định giá tài sản tính theo giá thị trường. Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình mua ngoài được doanh nghiệp xác đinh dựa vào nguồn hình thành tài sản:

Nguyên giá = Giá mua tính trên hóa đơn + Chi phí lắp đặt, chạy thử – Chiết khấu giảm giá (nếu có)

Ví dụ về nguyên tắc giá gốc trong ghi nhận tài sản

Ngày 1/1/2022, công ty Dân Tài Chính mua 1 chiếc xe ôtô tải để phục vụ vận chuyển hàng hoá trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá mua là 5 tỷ đồng (chưa có thuế GTGT), thuế GTGT 10%. Chi phí lắp đặt, chạy thử là 110 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT là 10%). Giá trị tài sản tính theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT là: Giá gốc của chiếc xe ô tô tải = 5.000 + 100 = 5.100tr đồng
Đến ngày 12/12/2022, giá ngoài thị trường của chiếc ô tô tăng lên là 5.500 triệu đồng. Tuy nhiên, theo nguyên tắc giá gốc, giá trị của chiếc ô tô tải vẫn được ghi nhận là giá tại thời điểm công ty Dân Tài Chính mua nó (vẫn là 5.100tr), không phụ thuộc vào giá thị trường.

Nguyên tắc phù hợp (Matching principle)

Ví dụ về nguyên tắc nhất quán trong kế toán
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân theo nguyên tắc kế toán phù hợp

– Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp, tương xứng với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.– Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm:+ Chi phí của kì tạo ra doanh thu, đó là các chi phí đã phát sinh thực tế trong kì và liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kì đó.+ Chi phí của các kì trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kì đó.Như vậy, chi phí được ghi nhận trong kì là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kì đó không phụ thuộc khoản chi phí đó được chi ra trong kì nào

Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kì kế toán giúp cho các nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.

Ví dụ về nguyên tắc phù hợp trong ghi nhận doanh thu – chi phí

Ví dụ về ghi nhận chi phí:

Công ty TNHH Dân Tài Chính xuất kho công cụ dụng cụ sử dụng cho 3 kỳ (tháng) , trị giá CCDC xuất kho 90.000.000. Trong trường hợp này theo nguyên tắc phù hợp, giá trị CCDC được ghi nhận vào chi phí 1 kỳ là 30.000.000 đồng, phần còn lại sẽ được ghi nhận ở kỳ tiếp theo, do vậy nghiệp vụ kế toán này được định khoản như sau:1. Khi xuất CCDC ra khỏi kho đề đưa vào sử dụng, kế toán hạch toán:Nợ TK 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn: 90.000.000Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ: 90.000.0002. Cuối mỗi tháng, kế toán hạch toán chi phí phân bổ CCDC trong kỳ:Nợ TK 627/641/642 – Theo bộ phận sử dụng CCDC : 30.000.000

Có TK 242 – Chi phí trả trước ngắn hạn: 30.000.000

Ví dụ về ghi nhận doanh thu:

Tháng 1 Cty Dân Tài Chính thu tiền cho thuê nhà xưởng trong 3 tháng 1, 2 và 3 là 60.000.000 đồng, mặc dù tiền thu được ở tháng 1 là 60.000.000 đồng, tuy nhiên theo nguyên tắc phù hợp, doanh thu ghi nhận phải đúng kỳ. Do vậy, tháng 1 này công ty chỉ ghi vào doanh thu 20.000.000, phần còn lại được ghi vào tài khoản 3387 và phân bổ dần cho các kỳ tiếp theo.

Nguyên tắc nhất quán (Consistency principle)

Ví dụ về nguyên tắc nhất quán trong kế toán
Các chính sách và phương pháp kế toán phải tuân thủ nguyên tắc kế toán nhất quán

Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng nhất quán ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

– Theo nguyên tắc nhất quán, các chính sách, phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng nhất quán từ kì này sang kì khác. Chỉ nên thay đổi chính sách và phương pháp kế toán khi có lý do đặc biêt và ít nhất phải sang kỳ kế toán sau. Trường hợp có sự thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn, phải giải trình lý do ( Thông báo với cơ quan thuế) và công bố đầy đủ ảnh hưởng của sự thay đổi đó về giá trị trong các báo cáo tài chính.

– Nguyên tắc nhất quán đảm báo cho thông tin mang tính ổn định và có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán với nhau và giữa kế hoạch, dự toán với thực hiện. Trường hợp thay đổi chính sách và phương pháp kế toán thường do doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu, thay đổi kế toán…

Nguyên tắc thận trọng (Prudence principle)

Ví dụ về nguyên tắc nhất quán trong kế toán
Ghi nhận kế toán phải đảm bảo nguyên tắc kế toán thận trọng

– Nguyên tắc thận trọng là việc phải xem xét, cân nhắc, có những phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trong yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.– Đặc điểm theo nguyên tắc thận trọng, kế toán cần:

+ Phải lập các khoản dự phòng đúng nguyên tắc quy định: lập dự phòng không phản ánh cao hơn giá trị tài sản thực tế có thể thực hiện. Do thực tế các khoản tổn thất đã phát sinh (hoặc nhiều khả năng đã phát sinh) nên cần phải lập dự phòng (trích vào chi phí) để đảm bảo tính phù hợp giữa doanh thu và chi phí thực tế. Đảm bảo tính đúng kỳ của chi phí.

Lập dự phòng còn đảm bảo doanh nghiệp không có sự biến động lớn về vốn kinh doanh (có nguồn để bù đắp) khi xảy ra tổn thất.+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.+ Doanh thu và thu nhập chỉ ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn.

+ Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn nguồn vốn, hạn chế rủi ro và khả năng hoạt động liên tục.

Ví dụ về nguyên tắc thận trọng

Tháng 1/2022, nhà máy Dân Tài Chính xuất bán 5.000 máy điều hoà các loại, thời hạn bảo hành là 3 năm. Tại thời điểm bán máy điều hoà, doanh nghiệp chưa phát sinh các chi phí bảo hành sửa chữa nhưng theo nguyên tắc thận trọng, doanh nghiệp phải trích trước chi phí bảo hành này: Nợ 335 / Có 641

Nguyên tắc trọng yếu (Materiality principle)

Ví dụ về nguyên tắc nhất quán trong kế toán
Cần phân loại thông tin theo nguyên tắc kế toán trọng yếu

– Nội dung Nguyên tắc trọng yếu chỉ rõ kế toán phải thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu, còn những thông tin không mang tính chất trọng yếu, ít có tác dụng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người sử dụng thì có thể bỏ qua.

– Đặc điểm Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu độ chính xác có thể làm sai lệch đáng kể Báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Tính trọng yếu của thông tin được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính, nó phụ thuộc vào độ lớn và tính chất thông tin hoặc các sai sót kế toán được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể

Nguyên tắc này được kế toán vận dụng vào trong việc trình bày trên báo cáo tài chính. Những khoản mục có cùng nội dung, bản chất kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô có thể gộp lại thành một khoản mục. Song bên cạnh đó, có những khoản mục quy mô nhỏ nhưng lại có nội dung, bản chất kinh tế riêng biệt, mang tính trọng yếu và phải được trình bày riêng biệt trên BCTT.

Nguyên tắc cơ sở dồn tích (Accruals principle)

Ví dụ về nguyên tắc nhất quán trong kế toán
Kế toán hoạt động dựa trên nguyên tắc kế toán cơ sở dồn tích

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai

Nguyên tắc hoạt động liên tục (Going concern principle)

Ví dụ về nguyên tắc nhất quán trong kế toán
Báo cáo tài chính phải được lập trên nguyên tắc kế toán hoạt động liên tục

Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

– Đặc điểm Giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục liên quan đến việc phản ánh tài sản, thu nhập, chi phí của doanh nghiệp theo giá gốc không phản ánh theo giá thị trường. Mặc dù, giá thị trường của của những tài sản mà doanh nghiệp mua về có thể thay đổi theo thời gian. Giả thiết này được đặt ra với lập luận doanh nghiệp hoạt động liên tục nên tài sản được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và không được bán nên giá thị trường của tài sản là không phù hợp và không cần thiết để phản ánh. Nếu phản ánh tài sản theo giá thực tế, báo cáo tài chính của đơn vị chỉ phản ánh được tình hình tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại mà thôi. Nguyên tắc này còn làm cơ sở cho các phương pháp tính hao mòn để phân chia giá trị tài sản cố định vào các chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo thời gian hoạt động của nó. Trường hợp, khi doanh nghiệp chuẩn bị bán, sát nhập, giải thể…thì nguyên tắc hoạt động liên tục sẽ không được vận dụng vào việc lập báo cáo tài chính. Ở đây, các tài sản của doanh nghiệp sẽ phản ánh theo giá thị trường.

5 nguyên tắc kế toán bổ sung

Bên cạnh 7 nguyên tắc kế toán cơ bản bên trên thì 5 nguyên tắc kế toán bổ sung này cũng không kém phần quan trọng khi hạch toán và lập các báo cáo tài chính, kế toán.

Nguyên tắc khách quan

Các báo cáo tài chính, tài liệu của một tổ chức dựa trên bằng chứng vững chắc, khách quan. Mục đích đằng sau nguyên tắc này là để giữ cho việc quản lý và bộ phận kế toán của một doanh nghiệp hoàn toàn độc lập khách quan khi đưa ra các báo cáo tài chính.

Ví dụ về nguyên tắc khách quan trong kế toán

Nếu nhà quản lý doanh nghiệp tin rằng cty có thể sớm nhận được một khoản tiền bồi thường lớn từ một vụ kiện, cty có thể thực hiện ghi nhận trước khoản thu nhập này, mặc dù bằng chứng rằng một kết quả như vậy có thể sẽ không xảy ra. Một quan điểm khách quan hơn là nhà quản lý sẽ phải chờ đợi thêm khi có được các thông tin đáng tin cậy hơn thì mới ghi nhận. Điều này thường xảy ra khi các nhà quản lý có cổ phần trong cty, họ muốn làm cho kết quả kinh doanh trong báo cáo tài chính “đẹp” hơn trong mắt những nhà đầu tư.

Nguyên tắc công khai

Nguyên tắc này đòi hỏi báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải rõ ràng, dễ hiểu và phải bao gồm đầy đủ các thông tin liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp. Những báo cáo này phải được trình bày công khai cho tất cả những người sử dụng.

Ví dụ về nguyên tắc công khai trong kế toán

Một địa điểm kinh doanh tốt nhất của công ty sắp tới sẽ bị nhà nước thu hồi để làm công trình mới. Thông tin này phải được đề cập trong báo cáo tài chính mặc dù các nhà quản lý doanh nghiệp thường muốn che giấu các thông tin như vậy vì sẽ gây thiệt hại cho cty.

Thực thể kinh doanh

Thực thể kinh doanh là bất kỳ một đơn vị kinh tế nào nắm trong tay các tiềm lực và tiến hành các hoạt động kinh doanh cần phải ghi chép, tổng hợp báo cáo.

Thước đo tiền tệ

Là đơn vị đồng nhất trong việc tính toán, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán chỉ phản ánh những gì biểu hiện được bằng tiền. Tiền được sử dụng như một đơn vị đo lường cơ bản trong các báo cáo tài chính.

Kỳ kế toán

Là những khoản thời gian nhất định mà trong đó các báo cáo tài chính được lập. Để thuận lợi cho việc so sánh, thời gian của các kỳ kế toán thường dài như nhau ( tháng, quý, năm )

Dân Tài Chính vừa giới thiệu đến bạn 7 nguyên tắc kế toán cơ bản và 5 nguyên tắc kế toán bổ sung. Chúc bạn tổ chức và vận hành tốt bộ máy kế toán hỗ trợ cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp.

Hải là một chuyên viên tài chính với 20 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán và thuế. Hải thành lập website dantaichinh.com để chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm trong phân tích, lập kế hoạch và kiểm soát tài chính, kế toán quản trị và chính sách thuế, hệ thống ERP, phần mềm kế toán và Excel

Reader Interactions