Vì sao sinh khối của vi sinh vật tăng nhanh khi được nuôi trong môi trường thuận lợi

Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến sự phát triển của vi sinh vật

Sự tồn tại và phát triển của vi sinh vật chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố của môi trường xung quanh như nhiệt độ, ánh sáng, hóa chất, các bức xạ, pH...Các nhân tố này có thể chia làm 3 nhóm lớn: các nhân tố vật lý, các nhân tố hóa học và các nhân tố sinh học. Hiểu được ảnh hưởng của các nhân tố này đối với sự phát triển của vi sinh vật để ứng dụng trong công tác tiệt trùng, khử trùng các dụng cụ y tế, dược phẩm, tẩy uế môi trường, phòng mổ, phòng bệnh nhân, nghiên cứu vi sinh vật...

NHÂN TỐ VẬT LÝ

Vận động cơ giới

Vi sinh vật chịu ảnh hưởng của các tần số rung động của môi trường, yếu tố này có thể có tác dụng kích thích hay ức chế sự phát triển của vi sinh vật và tiêu diệt vi sinh vật.

Khi lắc canh khuẩn với tần số vừa (1-60 lần / phút ) thì có tác động tốt đến sự phát triển của vi khuẩn do tăng khả năng thông khí, thúc đẩy sự phân bào...

Khi lắc mạnh thì lại ức chế sự phát triển của vi khuẩn, nếu lắc kéo dài thì có thể tiêu diệt các vi sinh vật.

Vận động cơ giới thường được ứng dụng khi nuôi cấy vi sinh vật để làm tăng sinh khối hoặc thu nhận số lượng lớn sản phẩm do vi khuẩn bài tiết ra...

Làm mất nước

Nước cần thiết cho hoạt động sống của vi sinh vật, làm mất nước thì vi sinh vật sẽ chết. Tốc độ chết tùy thuộc vào môi trường vi khuẩn sống.

Huyền dịch vi khuẩn ở trong nước nếu đem làm khô thì vi khuẩn chết rất nhanh.

Huyền dịch vi khuẩn trong thể keo khi làm khô vi khuẩn chết chậm hơn.

Huyền dịch vi khuẩn nếu làm đông băng nhanh trước rồi mới tiến hành làm mất nước thì vi khuẩn chết rất ít. Phương pháp này được áp dụng để làm đông khô vi khuẩn nhằm bảo quản vi khuẩn trong thời gian dài.

Trạng thái nha bào là trạng thái mất nước tự nhiên của vi khuẩn. Nha bào chịu được khô hanh lâu dài.

Hấp phụ

Than họat, gel albumin, màng lọc sứ... có khả năng hấp phụ vi khuẩn và sự hấp phụ này làm thay đổi khả năng sống của vi khuẩn. Được áp dụng để làm vô khuẩn các sản phẩm của huyết thanh, các sản phẩm không chịu nhiệt...

pH

Độ pH của môi trường có ảnh hưởng đến họat động sống của vi khuẩn do làm thay đổi sự cân bằng về trao đổi chất giữa môi trường và vi khuẩn có thể giết chết vi khuẩn. Mỗi loại vi khuẩn chỉ thích hợp với một giới hạn pH nhất định (từ 5,5 đến 8,5), đa số là ở pH trung tính (pH=7), bởi vì pH nội bào của tế bào sống là trung tính. Ở môi trường kiềm, Pseudomonas và Vibrio phát triển tốt, đặc tính này rất hữu ích để phân lập chúng. Trong khi đó Lactobacillus phát triển tốt hơn ở pH=6 hoặc thấp hơn. Trong quá trình điều chế các môi trường nuôi cấy phải đảm bảo pH thích hợp thì vi khuẩn mới phát triển tốt. Trong tiệt khuẩn hoặc khử khuẩn người ta có thể sử dụng các hóa chất có pH rất axit hoặc rất kiềm để loại trừ vi khuẩn.

Áp suất

Áp suất thủy tĩnh (áp suất cơ giới)

Vi khuẩn có khả năng chịu được áp suất cao của không khí, thường từ 2000-5000 atm đối với virus, phage; từ 5000-6000 atm đối với các vi khuẩn không có nha bào; từ 17000-20000 atm đối với các vi khuẩn có nha bào. Cơ chế tác động của áp suất cơ giới đối với vi khuẩn chưa được rõ.

Áp suất thẩm thấu

Áp suất thẩm thấu của môi trường xung quanh có tác động mạnh đến tế bào vi khuẩn do tính thẩm thấu của màng nguyên tương. Đa số các vi khuẩn phát triển thích hợp khi môi trường có áp suất thẩm thấu bằng 7 atm (dung dịch NaCl 0,9%).

Trong dung dịch nhược trương, do áp suất thẩm thấu bên trong tế bào cao hơn môi trường nên nước bị hút vào tế bào vi khuẩn làm tế bào phình to lên và vỡ.

Trong dung dịch ưu trương, áp suất thẩm thấu ở môi trường cao nên nước bị hút ra môi trường làm tế bào bị teo lại.

Nhiệt độ

Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của vi khuẩn. Mỗi loại vi sinh vật phát triển trong một giới hạn nhiệt độ nhất định, dựa vào khoảng nhiệt độ phát triển tối ưu, vi khuẩn có thể được chia làm 3 nhóm: nhóm ưa ấm có nhiệt độ tối ưu giữa 20­oC-45oC, nhóm ưa lạnh có nhiệt độ tối ưu dưới 20oC và nhóm ưa nóng có nhiệt độ tối ưu trên 45oC. Ở nhiệt độ quá thấp vi khuẩn không phát triển được nhưng có thể còn sống; còn ở nhiệt độ cao hoặc rất cao thì vi khuẩn bị tiêu diệt.

Nhiệt độ thấp: Ở nhiệt độ thấp các phản ứng chuyển hóa của vi khuẩn bị giảm đi, có thể bị ngừng lại. Một số vi sinh vật bị chết nhưng đa số vẫn sống trong thời gian dài. Lúc làm đông băng vi sinh vật thì một số bị chết, nhưng nếu làm đông băng rất nhanh thì số vi sinh vật sống sót nhiều hơn. Người ta sử dụng đặc điểm này để bảo quản các chủng vi khuẩn ở nhiệt độ thấp.

Nhiệt độ cao: Nhiệt độ cao có khả năng giết chết vi khuẩn. Sức đề kháng của vi khuẩn với nhiệt độ cao tùy từng chủng loại và tùy theo ở trạng thái sinh trưởng hay ở trạng thái nha bào. Đa số các vi khuẩn ở trạng thái sinh trưởng ở nhiệt độ 56-60oC trong 30 phút là chết và ở 1000C thì chết ngay. Thể nha bào chịu được nhiệt độ cao hơn và lâu hơn ở 1210C trong 15-30 phút ở nồi hấp mới chết hoặc ở 1700C trong 30 phút - 1 giờ ở nhiệt khô mới bị tiêu diệt.

Cơ chế tác dụng của nhiệt độ cao đối với vi khuẩn:

Protein bị đông đặc

Enzyme bị phá hủy

Tổn thương màng nguyên tương làm thay đổi tính thẫm thấu.

Phá hủy cân bằng lý - hóa trong tế bào do tăng tốc độ phản ứng sinh vật hóa học.

Giải phóng axit nucleic

Bức xạ

Ánh sáng mặt trời: ánh sáng mặt trời do có tia cực tím có bước sóng từ 200-300 nm, nhất là 253,7nm, có tác dụng sát khuẩn.

Tia Rơnghen: có hiệu ứng diệt khuẩn và gây đột biến đối với vi sinh vật

Nguyên tố phóng xạ: tạo ra các bức xạ a, b và g trong đó tia a, b có tác dụng diệt khuẩn hay ức chế vi khuẩn phát triển. Còn tia g ít có tác dụng.

Cơ chế tác dụng của bức xạ: Do nguyên tương của vi khuẩn có thành phần cấu tạo bằng các phân tử rất phức tạp, các phân tử này có khả năng hấp thụ một cách chọn lọc những tia bức xạ có bước sóng khác nhau. Thí dụ như axit nucleic của vi khuẩn có khả năng hấp thụ tia bức xạ dài 253,7nm, lúc đó quá trình sao chép của DNA bị biến đổi hoặc bị ức chế hoặc DNA bị phá hủy không thuận nghịch làm vi khuẩn chết.

Siêu âm

Khi những tần số của chấn động vượt quá 20.000 lần/1 phút thì gọi là siêu âm (do tai ta không nghe được nữa). Siêu âm có khả năng giết chết vi khuẩn do những chấn động có tần số cao phát sinh ra áp suất co giãn cao làm cho tế bào vi khuẩn bị xé tan; cũng có thể nước trong tế bào vi khuẩn dưới tác dụng của siêu âm phát sinh ra H2O2 có tác dụng giết chết vi khuẩn; siêu âm cũng có thể phá hủy hệ thống keo làm cho chất keo đông lại.

Tia laser

Tia laser do năng lượng cao và tập trung nên trong một thời gian cực kỳ ngắn có thể làm cho vật chất nóng chảy và bay hơi, có thể tăng nhiệt độ, áp suất tại chỗ lên rất cao nên cũng có tác dụng giết chết vi khuẩn.

CÁC NHÂN TỐ HÓA HỌC

Các hóa chất ở trong môi trường có ảnh hưởng hoặc kích thích hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Các hóa chất có tác dụng kích thích sự phát triển vi khuẩn được ứng dụng ở trong nuôi cấy vi khuẩn... Các hóa chất có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn được sử dụng làm chất tẩy uế, chất khử khuẩn hoặc sát khuẩn tùy theo mục đích sử dụng và nồng độ sử dụng.

Chất tẩy uế, chất khử khuẩn

Chất tẩy uế là những hóa chất có khả năng giết chết các vi khuẩn gây bệnh và vi sinh vật khác, còn đối với nha bào thì tác dụng giết khuẩn một phần. Chất tẩy uế sử dụng trên bề mặt các đồ dùng, các dụng cụ y tế, các chất thải của bệnh viện...

Chất khử khuẩn là những hóa chất có tác dụng ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn, chất này chỉ có tác dụng giết chết vi khuẩn một phần nhưng có tác dụng ức chê vi khuẩn rất mạnh. Chất khử khuẩn có thể dùng để vô khuẩn vết mổ, nơi tiêm chích...Thực ra chất tẩy uế và khử khuẩn chỉ khác nhau về nồng độ khi sử dụng. Ví dụ: phênol ở nồng độ 2-5% thì dùng để tẩy uế, còn khi ở nồng độ thấp hơn 100 -1000 lần thì dùng làm chất khử khuẩn.

Chỉ số phenol là tỉ lệ giữa nồng độ tối thiểu của chất tẩy uế có tác dụng diệt khuẩn và nồng độ tối thiểu của phenol khi sử dụng đối với một chủng vi khuẩn nhất định. Chỉ số này được dùng làm đơn vị đánh giá tác dụng diệt khuẩn của một hóa chất.

Các nhân tố hóa học ảnh hưởng đến sự phát triển của vi khuẩn

Axit và bazơ

Axit và bazơ có khả năng phân li thành ion H+ và OH- rất mạnh, làm cho pH của môi trường thay đổi và có tác dụng diệt khuẩn hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn.

Các muối kim loại

Khi hòa tan vào trong nước thì muối của nhiều kim loại nặng có khả năng phân li thành ion và có tac dụng diệt khuẩn, khả năng diệt khuẩn của các muối kim loại nặng có thể do sự kết hợp của các ion kim loại với những nhóm -SH của protein tế bào. Hoạt tính diệt khuẩn theo thứ tự Hg, Ag, Cu, Zn. Ví dụ :

Muối thủy ngân: được dùng nhiều nhất để tẩy uế như sublimê (HgCl2),...

Muối bạc: có tác dụng sát khuẩn như nitrat bạc (dung dịch argyrol).

Muối đồng: sunphát đồng dùng để chữa bệnh nấm ngoài da.

Muối vàng: được dùng để điều trị các bệnh do vi khuẩn kháng cồn- axit dưới dạng muối thiosunphát.

Nhóm Halogen

Tác dụng diệt khuẩn do phản ứng oxy hoá và halogen hoá các chất hữu cơ. Phản ứng oxy hoá xảy ra nhanh và không thuận nghịch, còn halogen hoá thì chậm hơn và không mạnh bằng. Những phản ứng này xảy ra với nhiều chất hữu cơ khác nhau, do đó sẽ làm giảm hoạt tính diệt khuẩn trong những dung dịch có nhiều chất bẩn hữu cơ hay các chất oxy hoá và halogen hoá khác, nhất là amoniac.

Iốt: Cồn iốt (7% I, 3% KI...) thường được sử dụng để sát trùng da, có chỉ số phenol cao.

Clo: thường được dùng ở dạng khí nguyên chất và dạng hợp chất hữu cơ hay vô cơ. Clo dùng để khử khuẩn nước sinh hoạt, nước bể bơi.

Cl2 + H2O ↔ HCl + HClO

2HClO ↔ 2HCl + O2

(HClO có hoạt tính giải phóng oxy, nhưng không diệt được các vi khuẩn lao và virus đường ruột).

Chlorua vôi thường được sử dụng nhất để khử trùng chất nôn, chất thải và dụng cụ thô hoặc rắc hố xí. Chloramin tinh khiết 1% trong nước có khả năng khử trùng bàn tay bằng cách ngâm 5 phút trong dung dịch này và có thể khử khuẩn dụng cụ bằng cách ngâm 20 phút.

Phenol

Là một chất tẩy uế tốt được sử dụng từ rất sớm. Tuy nhiên phenol độc với da, niêm mạc và gây độc thần kinh.

Nồng độ: khoảng 1% có thể giết chết vi khuẩn ở trạng thái sinh trưởng

Nồng độ 5% có thể giết chết vi khuẩn ở trạng thái nha bào.

Cồn

Rượu ethylic có tác dụng sát trùng da. Tác dụng diệt khuẩn tùy theo nồng độ, cao nhất là dung dịch ethanol 70% và nồng độ thấp hơn thì tác dụng diệt khuẩn giảm. Cồn tuyệt đối thì tác dụng diệt khuẩn kém. Ngoài dung dịch ethanol, dung dịch isopropanol 70% cũng thường được sử dụng.

Andehyt (các tác nhân ankyl hóa)

Rất độc đối với tế bào vi khuẩn. Formol là chất diệt khuẩn mạnh nhất của nhóm này, nó được sử dụng để phá huỷ hiệu lực của độc tố hoặc của virus mà không phá huỷ khả năng sinh kháng, có thể sử dụng để tẩy uế các phòng bệnh, quần áo, chăn màn...

Các chất oxy hoá khác và các thuốc nhuộm:

H2O2, KMnO4, thuốc nhuộm thường pha thành dung dịch lỏng dùng làm chất sát khuẩn. Thuốc nhuộm thường được dùng để ức chế sự phát triển của tạp khuẩn trong các môi trường chọn lọc.

Các tác nhân có hoạt tính bề mặt

Những hợp chất này được gọi là thuốc tẩy tổng hợp. Diệt khuẩn mạnh mẽ nhất là những thuốc tẩy cation trong đó hiệu quả hơn cả là những hợp chất amonium bậc 4 như benzalkonium chlorua. Những hợp chất này được sử dụng rộng rãi để khử khuẩn. Chúng tác động bằng cách làm tan màng tế bào vi khuẩn do hòa tan màng lipit che chở vi khuẩn và làm biến thể protein.

Cơ chế tác động của các hóa chất đối với tế bào vi khuẩn.

Phá hủy màng tế bào: do ion hóa, thay đổi sức căng bề mặt, làm tan màng lipit che chở vi khuẩn...

Biến đổi chức năng của protein và các axit nucleic...

Tác động hóa học làm giải phóng oxy phân tử, clo... có tác dụng giết chết vi khuẩn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của các chất tẩy uế và sát khuẩn.

Nồng độ của hóa chất: nồng độ càng cao thì tác dụng càng mạnh.

Thời gian tiếp xúc: tiếp xúc càng lâu thì tác dụng càng mạnh.

Nhiệt độ

Thành phần của môi trường xung quanh: do các chất hữu cơ có tác dụng bảo vệ vi khuẩn hoặc tác dụng với hóa chất làm giảm hiệu lực.

Mật độ vi sinh vật tại nơi khử trùng

Khả năng đề kháng của vi sinh vật (virus có lớp vỏ lipit sẽ nhạy cảm với chất hoà tan lipit như cồn, phenol hơn là những virus không có vỏ).

NHÂN TỐ SINH VẬT

Trong quá trình tồn tại của vi sinh vật nếu chúng phải sống trong điều kiện có vi sinh vật khác thì chúng có thể bị cạnh tranh sinh tồn, bị tiêu diệt hoặc song song tồn tại.

Chất đối kháng (Bacterioxin)

Nhiều loại vi khuẩn khi phát triển thì tổng hợp các chất đối kháng có tác dụng ức chế các vi khuẩn cùng loài hoặc các loài lân cận. Ví dụ : Colixin của E.coli, Staphylococxin của Tụ cầu...Chúng có bản chất protein hoặc phức hợp gluxit-lipit-protein, có tác động đặc hiệu với các vi khuẩn nhạy cảm.

Phage

Là virus của vi khuẩn, phage xâm nhập các vi khuẩn đặc hiệu, nhân lên và phá vỡ tế bào vi khuẩn. Phage cũng có thể cùng tồn tại và nhân lên với vi khuẩn ở trạng thái ôn hòa.

Interferon

Là chất do tế bào sản sinh ra khi bị virus xâm nhập, có bản chất glycoprotein, có tác dụng ức chế sự nhân lên của virus.

Chất kích thích

Một số vi khuẩn khi phát triển sản sinh ra một chất làm thuận lợi cho vi khuẩn khác phát triển. Ví dụ như Hemophilus mọc tốt xung quanh khuẩn lạc Tụ cầu (do Tụ cầu sinh ra yếu tố V cần thiết cho Hemophilus phát triển) ...

Trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 25, 26 có đáp án năm 2021 mới nhất

Trang trước Trang sau
  • Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25: Sinh trưởng của vi sinh vật
  • Trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 25: Sinh trưởng của vi sinh vật
  • Lý thuyết Sinh học 10 Bài 26: Sinh sản của vi sinh vật
  • Trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 26: Sinh sản của vi sinh vật

Tải xuống

Để giúp học sinh có thêm tài liệu tự luyện môn Sinh học lớp 10 năm 2021 đạt kết quả cao, chúng tôi biên soạn Trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 25, 26 có đáp án mới nhất gồm các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dung cao.

Bài 25-26: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật

Câu 1:Khi nói đến sự sinh trưởng của vi sinh vật, người ta thường nói đến:

A.Sự tăng sinh khối của quần thể.

B.Sự tăng số lượng tế bào của quần thể.

C.Sự tăng kích thước của mỗi cá thể trong quần thể.

D.Sự mở rộng phạm vi phân bố của quần thể.

Lời giải:

Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng số lượng tế bào của quần thể.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2:Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là:

A.Sự sinh sản của vi khuẩn.

B.Sự tăng lên về kích thước của vi khuẩn của quần thể.

C.Sự tăng lên về số lượng tế bào của quần thể.

D.Sự tăng lên về khối lượng tế bào của quần thể.

Lời giải:

Sinh trưởng của vi sinh vật là sự tăng lên về số lượng tế bào, đối với quần thể, là sự tăng lên về số lượng tế bào của quân thể.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 3:Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật được đánh giá thông qua sự tăng lên về

A.Kích thước của từng tế bào trong quần thể.

B.Số lượng tế bào của quần thể.

C.Khối lượng của từng tế bào trong quần thể.

D.Cả kích thước và khối lượng của từng tế bào trong quần thể.

Lời giải:

Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật được đánh giá thông qua sự tăng lên về số lượng tế bào của quần thể.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4:Ở E.coli, khi nuôi cấy trong điều kiện thích hợp thì cứ 20 phút chúng sẽ phân chia một lần. Sau khi được nuôi cấy trong 3 giờ, từ một nhóm cá thể E.coli ban đầu đã tạo ra tất cả 3584 cá thể ở thế hệ cuối cùng. Hỏi nhóm ban đầu có bao nhiêu cá thể ?

A.9

B.6

C.8

D.7

Lời giải:

E. coli có thời gian thế hệ là 20 phút. Vậy sau 3 giờ số lần chúng phân chia là: (3 × 60) : 20 = 9 lần

Từ công thức Nt = N0 × 2n → N0 = Nt : 2n

Số tế bào ban đầu là: N0 = 3584 : 29 = 7 (tế bào)

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5:Một nhóm tế bào E.coli sau 3h tạo ra 9728 tế bào con, số tế bào ban đầu trong nhóm này là ?

A.19

B.23

C.21

D.18

Lời giải:

Giả sử nhóm tế bào ban đầu có a tế bào

3h = 180 phút = 9 thế hệ (9 lần phân chia)

a tế bào phân chia liên tiếp 9 lần tạo ra a×29 = 9728 → a = 19

Đáp án cần chọn là: A

Câu 6:Loài vi khuẩn A có thời gian thế hệ là 45 phút. 200 cá thể của loài được sinh trưởng trong môi trường nuôi cấy liên tục và sau một thời gian, người ta thu được tất cả 3200 cá thể ở thế hệ cuối cùng. Hãy tính thời gian nuôi cấy của nhóm cá thể ban đầu.

A.4,5 giờ

B.1,5 giờ

C.2 giờ

D.3 giờ

Lời giải:

Vi khuẩn A có thời gian thế hệ là 45 phút.

Từ công thức Nt = N0 × 2n → 2n = Nt : N0

Số lần phân chia là: 2n = 3200 : 200 = 16 (tế bào) → n = 4

Thời gian nuôi cấy là: 4 × 45’ = 3 giờ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 7:Thời gian thế hệ của 1 loài vi khuẩn là 20 phút , từ một tế bào vi khuẩn này đã phân bào tạo ra tất cả 32 tế bào mới . Hãy cho biết thời gian của tế bào trên là bao nhiêu?

A.2 giờ

B.60 phút

C.40 phút

D.100 phút

Lời giải:

32 tế bào = 2n => n = 5 thế hệ (5 lần phân chia)

Thời gian phân chia là: 20 x 5 = 100 phút.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 8:Trong thời gian 375 phút, từ một tế bào vi khuẩn đã phân bào tạo ra tất cả 32 tế bào mới. Hãy cho biết thời gian cần thiết cho một thế hệ của tế bào trên là bao nhiêu?

A.2 giờ.

B.1 giờ 30 phút.

C.45 phút

D.1 giờ 15 phút.

Lời giải:

Gọi số lần nhân đôi là n ta có 2n = 32→ n = 5

Thời gian thế hệ là :

Vì sao sinh khối của vi sinh vật tăng nhanh khi được nuôi trong môi trường thuận lợi
=75 phút = 1h 15 phút

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9:Trong thời gian 120 phút, từ một tế bào vi khuẩn đã phân bào tạo ra tất cả 64 tế bào mới. Hãy cho biết thời gian cần thiết cho một thế hệ của tế bào trên là bao nhiêu?

A.20 phút

B.2 giờ

C.40 phút

D.60 phút

Lời giải:

Từ một tế bào sau 1 lần nhân đôi tạo ra 2 tế bào con. Sau n lần phân chia sẽ tạo ra 2n = 64 tế bào con.

n = 6

Thời gian thế hệ của vi khuẩn này là 120:6 = 20 phút.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 10:Quần thể E. coli ban đầu có106tế bào. Sau 1 giờ, số lượng tế bào E. coli của quần thể là 8.106tế bào. Thời gian thế hệ của E. coli là:

A.20 phút

B.10 phút

C.8 phút

D.30 phút

Lời giải:

1 tế bào sau n lần phân chia tạo 2n tế bào

Quần thể E. coliban đầu có 106 tế bào. Sau 1 giờ, số lượng tế bào E. colicủa quần thể là 8.106 tế bào

Số lần phân chia của tế bào là

Vì sao sinh khối của vi sinh vật tăng nhanh khi được nuôi trong môi trường thuận lợi
= 3

Vậy trong 1h phân chia 3 lần, thời gian thế hệ là 60:3 =20 phút (1h = 60 phút).

Đáp án cần chọn là: A

Câu 11:Một quần thể vi khuẩn có số lượng ban đầu là 500, sau 2 giờ đồng hồ, số lượng tế bào trong quần thể đạt 4000 tế bào. Thời gian thế hệ của quần thể là:

A.20 phút

B.30 phút

C.40 phút

D.1 giờ

Lời giải:

Số lượng tế bào sau khoảng thời gian nuôi cấy được tính theo công thức:

N = N0 . 2n

Ta có: 500 . 2n = 4000 => n = 3

Trong 2 giờ đồng hồ (120 phút) quần thể sinh vật phân chia 3 lần nên thời gian thế hệ của quần thể là: 120 : 3 = 40 phút.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 12:Trong 1 quần thể vi sinh vật, ban đầu có104tế bào. Thời gian 1 thế hệ là 20 phút, số tế bào trong quần thể sau 2 h là

A.104.23

B.104.24

C.104.25

D.104.26

Lời giải:

Sau hai giờ, số lần phân chia là: (2 × 60) : 20 = 6 lần

Số tế bào tạo ra là:Nt = 104 × 26

Đáp án cần chọn là: D

Câu 13:Một quần thể vi khuẩn có số lượng tế bào ban đầu là 500, thời gian thế hệ là 30 phút, sau 2,5 giờ, số lượng tế bào của quần thể là:

A.5000

B.16000

C.32000

D.64000

Lời giải:

Số lần phân chia của quần thể trong 2,5 giờ (150 phút) là: 150 : 30 = 5 (lần)

Số lượng tế bào của quần thể sau 2,5 giờ là: 500 . 25 = 16000 (tế bào)

Đáp án cần chọn là: B

Câu 14:Nuôi 100 tế bào vi khuẩn E. Coli sau 2 giờ thu được bao nhiêu tế bào? Biết thời gian thế hệ là 30 phút.

A.400

B.3200

C.6400

D.1600

Lời giải:

Trong 2h, số thế hệ là:

Vì sao sinh khối của vi sinh vật tăng nhanh khi được nuôi trong môi trường thuận lợi
(1h = 60 phút)

Vậy nuôi 100 tế bào vi khuẩn E. Coli sau 2 giờ thu được: 100×24=1600100×24=1600 tế bào con.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 15:Biết thời gian thế hệ của vi khuẩn E.Coli là 20 phút, số tế bào tạo ra từ 8 vi khuẩn ban đầu sau một giờ nuôi cấy trong điều kiện tối ưu là

A.128

B.64

C.24

D.16

Lời giải:

Trong 1h số lần phân chia là: 60: 20 = 3 (1h = 60 phút)

8 tế bào vi khuẩn phân chia 3 lần liên tiếp tạo 8×23 = 64 tế bào con.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 16:Trong bình nuôi cấy nấm men rượu ban đầu có số lượng 4×102tế bào, thời gian thế hệ (g) là 120 phút.Vậy số lượng tế bào trong quần thể nấm men rượu sau 24 giờ là

A.1232400

B.1228400

C.1638400

D.1632400

Lời giải:

Trong 24h, số lần phân bào là: 24 ×60 : 120 = 12

Số tế bào của quần thể sau 24h là: 4.102 × 212 = 1638400

Đáp án cần chọn là: C

Câu 17:Số tế bào tạo ra từ 8 vi khuẩn E. Coli đều phân bào 5 lần là:

A.128

B.110

C.148

D.256

Lời giải:

8 tế bào phân chia 5 lần tạo 8×25 = 256.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 18:Có một tế bào vi sinh vật có thời gian của một thế hệ là 30 phút. Số tế bào tạo ra từ tế bào nói trên sau 3 giờ là bao nhiêu?

A.32

B.8

C.16

D.64

Lời giải:

Thời gian thế hệ: 30’

Sau 3h số thế hệ là 3×60:30 = 6 thế hệ

Một tế bào phân chia 6 lần tạo 26 = 64 tế bào con

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19:Quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục sinh trưởng theo một đường cong gồm mấy pha?

A.4 pha

B.3 pha

C.2 pha

D.5 pha

Lời giải:

Sự sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục bao gồm 4 pha cơ bản

Đáp án cần chọn là: A

Câu 20:Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, quá trình sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trải qua mấy pha:

A.3 pha

B.4 pha

C.5 pha

D.6 pha

Lời giải:

- Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, quá trình sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trải qua các pha: Pha tiềm phát, pha lũy thừa, pha cân bằng và pha suy vong (4 pha)

Đáp án cần chọn là: B

Câu 21:Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, sự phát triển của quần thể vi khuẩn được biểu diễn bằng:

A.Đường thằng

B.Đường tròn

C.Đường cong

D.Đường lượn sóng (hình sin)

Lời giải:

Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, sự phát triển của quần thể vi khuẩn trải qua 4 pha: Pha tiềm phát, pha lũy thừa, pha cân bằng và pha suy vong.

Sự sinh trưởng diễn ra theo 1 đường cong.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 22:Ở môi trường nuôi cấy không liên tục, các pha trong đường cong sinh trưởng của quần thể vi khuẩn diễn ra theo trình tự nào?

A.Pha cân bằng - pha tiềm phát - pha lũy thừa - pha suy vong

B.Pha tiềm phát - pha lũy thừa - pha cân bằng - pha suy vong

C.Pha tiềm phát - pha cân bằng - pha lũy thừa - pha suy vong

D.Pha lũy thừa - pha tiềm phát - pha cân bằng - pha suy vong

Lời giải:

Sự sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục diễn ra theo trình tự; pha tiềm phát, pha lũy thừa, pha cân bằng và pha suy vong.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 23:Thứ tự các pha trong quá trình phát triển của vi khuẩn khi được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy không lên tục là:

A.Pha tiềm phát→Pha suy vong→Pha cân bằng→Pha lũy thừa.

B.Pha cân bằng→Pha lũy thừa→Pha tiềm phát→Pha suy vong.

C.Pha lũy thừa→Pha tiềm phát→Pha cân bằng→Pha suy vong.

D.Pha tiềm phát→Pha lũy thừa→Pha cân bằng→Pha suy vong.

Lời giải:

Trong quá trình phát triển của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cây không liên tục.Giai đoạn đầu vi khuẩn làm quen với môi trường được gọi là pha tiềm phát.

Giai đoạn tiếp theo, vi khuẩn phân chia với tốc độ nhanh nhất và ôn định được gọi là pha lũy thừa.

Sau pha lũy thừa, số lượng tế bào đạt đến giá trị cực đại và không thay đổi, được gọi là pha cân bằng.

Sau pha cân bằng, quần thể bước vào pha suy vong, số lượng tế bào vi khuẩn giảm dần.

Thứ tự đúng là: Pha tiềm phát→Pha lũy thừa→Pha cân bằng→Pha suy vong.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 24:Quan sát các hình sau, hình nào mô tả đúng đường cong sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục?

Vì sao sinh khối của vi sinh vật tăng nhanh khi được nuôi trong môi trường thuận lợi

A.Hình 1.

B.Hình 2

C.Hình 3

D.Hình 4.

Lời giải:

Trong nuôi cây không liên tục sẽ có 4 pha: tiềm phát (số lượng tb chưa tăng), luỹ thừa (số lượng tb tăng nhanh); cân bằng (số lượng tb đạt cực đại và không đổi); suy vong (số lượng tế bào giảm)

Đáp án cần chọn là: D

Câu 25:Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, tốc độ sinh trưởng của quần thể đạt cực đại ở pha nào?

A.Pha lũy thừa

B.Pha tiềm phát

C.Pha cân bằng

D.Pha suy vong

Lời giải:

Pha lũy thừa (pha log-pha cấp số): vi sinh vật phân chia mạnh mẽ, số lượng tế bào tăng theo lũy thừa và đạt đến cực đại.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 26:Vì sao vi khuẩn sinh trưởng nhanh với tốc độ lớn nhất và không đổi trong pha lũy thừa ở nuôi cấy không liên tục?

A.Vì chất dinh dưỡng được bổ sung liên tục

B.Vì con người không lấy ra dịch nuôi cấy.

C.Vì số lượng vi khuẩn sinh ra nhiều hơn số lượng vi khuẩn chết đi

D.Vì vi khuẩn đã làm quen được môi trường, nguồn dinh dưỡng trong môi trường còn nhiều.

Lời giải:

- Sau pha tiềm phát, vi khuẩn đã làm quen được với môi trường nuôi cấy, enzim đã được hình thành, vi khuẩn đã sẵn sàng cho quá trình phân chia.

- Nguồn dinh dưỡng trong môi trường còn nhiều, đảm bảo cho quá trình sinh trưởng của vi khuẩn.

- Vi khuẩn phân chia nhanh theo hình thức phân đôi. Do dó, trong pha lũy thừa, vi khuẩn sinh trưởng nhanh với tốc độ lớn nhất và không đổi.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 27:Pha lũy thừa trong đường cong sinh trưởng của vi sinh vật có đặc điểm nào sau đây?

A.Là pha lý tưởng để thu sinh khối tế bào.

B.Số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian

C.Số lượng tế bào tăng theo cấp số nhân.

D.Môi trường bắt đầu cạn kiệt chất dinh dưỡng.

Lời giải:

Pha luỹ thừa (pha log)

Vi khuẩn sinh trưởng với tốc độ lớn nhất và không đổi, số lượng tế bào trong quần thể tăng lên rất nhanh.

Vì sao sinh khối của vi sinh vật tăng nhanh khi được nuôi trong môi trường thuận lợi

Đáp án cần chọn là: C

Câu 28:Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, vi sinh vật có quá trình trao đổi chất mạnh mẽ nhất ở

A.Pha tiềm phát.

B.Pha cân bằng.

C.Pha luỹ thừa.

D.Pha suy vong.

Lời giải:

Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, vi sinh vật có quá trình trao đổi chất mạnh mẽ nhất ở pha luỹ thừa

Pha tiềm phát: số lượng TB không tăng

Pha cân bằng: số lượng TB đạt cực đại, không đổi

Pha suy vong: số lượng TB giảm dần

Đáp án cần chọn là: C

Câu 29:Đặc điểm nào dưới đây không có ở pha suy vong trong đường cong sinh trưởng của quần thể vi khuẩn ở môi trường nuôi cấy không liên tục ?

A.Hình thành enzim cảm ứng để phân giải cơ chất.

B.Số tế bào bị hủy hoại nhiều hơn số tế bào được sinh ra.

C.Chất dinh dưỡng dần cạn kiệt.

D.Các chất thải độc hại tích lũy ngày càng nhiều.

Lời giải:

Pha suy vong: số lượng tế bào trong quần thể giảm ngày càng nhiều do bị phân hủy, chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tăng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 30:Số lượng tế bào vi khuẩn giảm dần trong pha suy vong vì:

A.Con người lấy ra lượng vi khuẩn nhiều hơn số lượng vi khuẩn được sinh ra.

B.Chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích lũy quá nhiều.

C.Enzim cảm ứng không được hình thành, vi khuẩn không thể tiến hành phân chia.

D.Con người lấy ra một lượng dịch nuôi cấy nhưng không bổ sung thêm các chất dinh dưỡng

Lời giải:

- Do không được bổ sung thêm các chất dinh dưỡng và lấy ra sinh khối từ môi trường nuối cấy nên qua thời gian, lượng chất dinh dưỡng trong môi truowngfsex dần cạn kiệt/

- Đồng thời, các chất độc hại tích lũy, tác động tới sự sinh trưởng của vi khuẩn. Số tế bào chết đi nhiều hơn số tế bào được tạo thành. Do đó, số lượng vi khuẩn giảm dần theo thời gian trong pha suy vong.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 31:Trong nuôi cấy không liên tục, số lượng tế bào sinh ra ít hơn số lượng tế bào chết đi. Tế bào ấy đang ở pha:

A.Tiềm phát.

B.Luỹ thừa.

C.Cân bằng.

D.Suy vong.

Lời giải:

Đây là đặc điểm của pha suy vong

Đáp án cần chọn là: D

Câu 32:Trong nuôi cấy không liên tục, ở pha suy vong số lượng cá thể giảm dần vì

A.Chất độc hại đối với vi sinh vật được tích lũy quá nhiều.

B.Vi sinh vật trong quần thể bị phân hủy ngày càng nhiều.

C.Chất dinh dưỡng trong môi trường nuôi cấy bị cạn kiệt.

D.Cả A, B và C.

Lời giải:

Trong nuôi cấy không liên tục, ở pha suy vong số lượng cá thể giảm dần vì chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc tích luỹ nhiều, số lượng tế bào sinh ra ít hơn nhiều số lượng chết đi.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 33:Trong môi trường nuôi cấy không liên tục ở pha suy vong số lượng vi sinh vật giảm sút là do:

A.Thừa sản phẩm chuyển hóa.

B.Thiếu enzim để phân giải môi trường.

C.Thiếu chất dinh dưỡng cho sự chuyển hóa vật chất.

D.Thiếu chất dinh dưỡng cho sự chuyển hóa vật chất, thừa sản phẩm chuyển hóa.

Lời giải:

Trong môi trường nuôi cấy không liên tục ở pha suy vong số lượng vi sinh vật giảm sút là do thiếu chất dinh dưỡng cho sự chuyển hóa vật chất, thừa sản phẩm chuyển hóa

Đáp án cần chọn là: D

Câu 34:Khi chất dinh dưỡng bắt đầu cạn, một số chất độc tích lũy ngày một tăng làm cho số lượng tế bào chết đi bằng với số lượng tế bào sinh ra là đặc điểm của pha nào trong nuôi cấy không liên tục vi sinh vật?

A.Tiềm phá

B.Cân bằng

C.Lũy thừa

D.Suy vong

Lời giải:

Đây là đặc điểm của pha suy vong

Đáp án cần chọn là: D

Câu 35:Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy liên tục không trải qua pha nào dưới đây ?

A.Pha cân bằng và pha lũy thừa

B.Pha tiềm phát và pha suy vong

C.Pha tiềm phát và pha cân bằng

D.Pha cân bằng và pha suy vong

Lời giải:

Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy liên tục không trải qua pha tiềm phát và pha suy vong

Đáp án cần chọn là: B

Câu 36:Điều nào sau đây là ĐÚNG khi nói về môi trường nuôi cấy liên tục

A.Sự phát triển của sinh vật trải qua 4 pha.

B.Môi trường nuôi cấy liên tục được đổi mới

C.Không có sự tác động của con người trong quá trình phát triển của vi khuẩn

D.Sự phát triển của vi khuẩn có dạng đường cong

Lời giải:

Nuôi cấy liên tục là quá trình nuôi cấy có sự bổ sung liên tục các chất dinh dưỡng vào môi trường và loại bỏ không ngừng các chất thải. Vì vậy, môi trường nuôi cấy liên tục được đổi mới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 37:Khi ứng dụng nuôi cấy không liên tục vào thực tiễn, để thu được năng suất cao nhất và hạn chế tối thiểu các tạp chất, chúng ta nên thu sinh khối ở thời điểm nào ?

A.Đầu pha cân bằng

B.Cuối pha lũy thừa

C.Cuối pha cân bằng

D.Đầu pha suy vong

Lời giải:

Khi ứng dụng nuôi cấy không liên tục vào thực tiễn, để thu được năng suất cao nhất và hạn chế tối thiểu các tạp chất, chúng ta nên thu sinh khối ở đầu pha cân bằng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 38:Trong nuôi cấy không liên tục, để thu được số lượng tế bào vi khuẩn tối đa, ta nên dừng ở pha nào:

A.Pha tiềm phát

B.Cuối pha lũy thừa

C.Pha cân bằng

D.Pha suy vong

Lời giải:

Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, quá trình phát triển trải qua 4 pha.

+ Pha tiềm phát, số lượng vi khuẩn chưa tăng.

+ Pha lũy thừa: Số lượng vi khuẩn tăng nhanh với tốc độ lớn và không đổi.

+ Pha cân bằng: Số lượng vi khuẩn đạt cực đại và không đổi.

+ Pha suy vong: Số lượng tế bào vi khuẩn giảm dần.

Như vậy, để thu được số lượng tế bào vi khuẩn tối đa trong nuôi cấy không liên tục, ta nên dừng ở pha cân bằng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 39:Các hình thức sinh sản chủ yếu của VSV là

A.Phân đôi bằng nội bào tử, bằng ngoại bào tử.

B.Phân đôi bằng ngoại bào tử, bào tử đốt, nảy chồi.

C.Phân đôi nảy chồi, bằng bào tử vô tính, bào tử hữu tính.

D.Phân đôi bằng nội bào tử, nảy chồi.

Lời giải:

Ở vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân thực đều có 3 hình thức sinh sản là: Phân đôi, nảy chồi và hình thành bào tử.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 40:Các hình thức sinh sản chủ yếu của tế bào nhân sơ là

A.Phân đôi bằng nội bào tử, bằng ngoại bào tử.

B.Phân đôi bằng ngoại bào tử, bào tử đốt, nảy chồi.

C.Phân đôi nảy chồi, bằng bào tử vô tính, bào tử hữu tính.

D.Phân đôi bằng nội bào tử, nảy chồi.

Lời giải:

Các hình thức sinh sản chủ yếu của tế bào nhân sơ là: phân đôi bằng ngoại bào tử, bào tử đốt, nảy chồi.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 41:Đặc điểm nào sau đây là ĐÚNG khi nói về pha tiềm phát trong quá trình nuôi cấy không liên tục:

A.Vi khuẩn sinh trưởng với tốc độ lớn nhất và không đổi

B.Số lượng vi khuẩn đạt đến cực đại và không đổi theo thời gian.

C.Số lượng tế bào sống trong quần thể giảm dần

D.Số lượng vi khuẩn trong quần thể chưa tăng.

Lời giải:

Pha tiềm phát là pha đầu tiên trong quá trình phát triển của vi khuẩn.

Trong pha này, vi khuẩn làm quen với môi trường mới, hình thành các enzim cảm ứng để phân giải cơ chất, chuẩn bị cho quá trình sinh trưởng.

Do đó, trong pha này, số lượng vi khuẩn trong quần thể chưa tăng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 42:Các enzim cảm ứng, giúp phân giải cơ chất được vi khuẩn tổng hợp trong pha nào sau đây:

A.Pha tiềm phát

B.Pha lũy thừa

C.Pha cân bằng

D.Pha suy vong

Lời giải:

Pha tiềm phát là pha đầu tiên trong quá trình phát triển của vi khuẩn. Trong pha này, vi khuẩn làm quen với môi trường mới, hình thành các enzim cảm ứng để phân giải cơ chất, chuẩn bị cho quá trình sinh trưởng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 43:Thời gian tính từ lúc vi khuẩn được nuôi cấy đến khi chúng bắt đầu sinh trưởng được gọi là:

A.Pha cân bằng động

B.Pha luỹ thừa

C.Pha tiềm phát

D.Pha suy vong

Lời giải:

Đây là pha tiềm phát, số lượng tế bào chưa tăng, vi khuẩn thích ứung với môi trường

Đáp án cần chọn là: C

Câu 44:Thời gian pha tiềm phát phụ thuộc:

(1). Loại VSV.

(2). Mức độ sai khác giữa môi trường đang sinh trưởng với môi trường trước đó.

(3). Giai đoạn đang trải qua của các tế bào được cấy.

(4). Kiểu nuôi cấy.

Phương án đúng:

A.1,2

B.1,3,4

C.1,2,3

D.1,4

Lời giải:

Pha tiềm phát là giai đoạn vi sinh vật cần thời gian để thích nghi với điều kiện môi trường (vì mỗi loại vi sinh vật lại sống trong một môi trường khác nhau), số lượng tế bào chỉ gồm các tế bào được nuôi cấy.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 45:Trong giai đoạn đầu nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy không liên tục, số lượng tế bào vi khuẩn chưa tăng vì:

A.Số lượng tế bào sinh ra bằng số lượng tế bào đã chết đi.

B.Vi khuẩn cần thời gian thích nghi với môi trường, chuẩn bị nguyên liệu để phân chia.

C.Chất dinh dưỡng chưa được bổ sung vào môi trường, thiếu chất dinh dưỡng, vi khuẩn chưa tiến hành phân chia.

D.Số lượng vi khuẩn tăng tuy nhiên được con người lấy ra liên tục nên số lượng tế bào vi khuẩn trong môi trường không tăng.

Lời giải:

- Khi đưa vi khuẩn vào môi trường nuôi cấy không liên tục là môi trường mới đối với vi khuẩn, chúng cần thời gian để thích ứng.

- Đồng thời, để phân chia, vi khuẩn cần có đủ enzim để phân giải các chất dinh dưỡng (cơ chất) trong môi trường nên cần thời gian tổng hợp các hệ enzim cho mình.

- Vì vậy Trong giai đoạn đầu nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy không liên tục, số lượng tế bào vi khuẩn chưa tăng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 46:Biểu hiện sinh trưởng của vi sinh vật ở pha cân bằng là:

A.Số được sinh ra nhiều hơn số chết đi

B.Số chết đi nhiều hơn số được sinh ra

C.Số được sinh ra bằng với số chết đi

D.Chỉ có chết mà không có sinh ra

Lời giải:

Pha cân bằng: số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian, tốc độ sinh trưởng và trao đổi chất của vi sinh vật giảm dần. Do chất dinh dưỡng bắt đầu cạn kiệt, chất độc hại tăng trong môi trường nuôi cấy, một số tế bào bắt đầu phân hủy.

→ Số lượng vi sinh vật được sinh ra bằng với số chết đi

Đáp án cần chọn là: C

Câu 47:Số lượng vi sinh vật được sinh ra bằng với số chết đi là biểu hiện của pha sinh trưởng nào?

A.Pha cân bằng

B.Pha lũy thừa

C.Pha suy vong

D.Pha tiềm phát

Lời giải:

Số lượng vi sinh vật được sinh ra bằng với số chết đi → Pha cân bằng

Đáp án cần chọn là: A

Câu 48:Có một pha trong quá trình nuôi cấy không liên tục mà ở đó, số lượng vi khuẩn đạt mức cực đại và không đồi, số lượng tế bào sinh ra bằng số lượng tế bào chết đi. Pha đó là

A.Pha cân bằng

B.Pha lũy thừa

C.Pha suy vong

D.Pha tiềm phát.

Lời giải:

Đây là đặc điểm của pha cân bằng

Đáp án cần chọn là: A

Câu 49:Vì sao trong pha cân bằng, số lượng vi khuẩn trong quần thể không thay đổi theo thời gian?

A.Vì số lượng vi khuẩn đạt đến giá trị cực đại, vi khuẩn không sinh sản nữa.

B.Vì số lượng vi khuấn sinh ra bằng số lượng vi khuẩn đã chết đi.

C.Vì không còn chất dinh dưỡng, vi khuẩn sinh sản chậm.

D.Vì chất độc trong môi trường tích lũy tăng cao, nên quá trình sinh trưởng bị ngưng trệ.

Lời giải:

Kết thúc pha lũy thừa, lượng dinh dưỡng trong môi trường đã giảm đi đáng kể, lúc này tốc độ sinh trưởng của vi khuẩn chậm lại, số lượng tế bào được sinh ra bằng số lượng tế bào chết đi. Do đó, số lượng vi khuẩn trong quần thể không thay đổi theo thời gian.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 50:Môi trường nuôi cấy liên tục là môi trường nuôi cấy

A.Liên tục được bổ sung chất dinh dưỡng mới và liên tục được lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất.

B.Không được bổ sung chất dinh dưỡng mới, nhưng được lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất.

C.Được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất.

D.Không được bổ sung chất dinh dưỡng mới, cũng không được lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất.

Lời giải:

Môi trường nuôi cấy liên tục là môi trường nuôi cấy liên tục được bổ sung chất dinh dưỡng mới và liên tục được lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 51:Ống tiêu hóa của người đối với các loài vi sinh vật kí sinh có thể xem là hệ thống nuôi cấy

A.Không liên tục

B.Liên tục

C.Thường xuyên thay đổi thành phần

D.Vừa liên tục vừa không liên tục

Lời giải:

Ống tiêu hóa của người đối với các loài vi sinh vật kí sinh có thể xem là hệ thống nuôi cấy liên tục vì luôn bổ sung chất dinh dưỡng, và thải ra 1 lượng sản phẩm.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 52:Ông bà ta thường “nuôi mẻ” để nấu canh chua. Vậy môi trường nuôi cấy mẻ là môi trường nuôi cấy:

A.Liên tục

B.Không liên tục

C.Trung tính

D.Axit

Lời giải:

Môi trường nuôi cấy mẻ là môi trường nuôi cấy liên tục bởi vì chúng ta thường cách 3-4 ngày lại thay cơm (thay đổi môi trường nuôi cấy) và đồng thời lấy ra 1 lượng mẻ để nấu canh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 53:Để tạo ra môi trường nuôi cấy liên tục, trong quá trình nuôi cấy, ta tiến hành:

A.Bổ sung liên tục các chất dinh dưỡng vào và đồng thời lấy ra một lượng dịch nuôi cấy tương đương.

B.Bổ sung liên tục lượng dịch nuôi cấy vào và đồng thời lấy ra một lượng các chất dinh dưỡng tương đương.

C.Bổ sung liên tục một lượng vi khuẩn mới vào và lấy ra một lượng vi khuẩn đã chết tương ứng.

D.Bổ sung liên tục dịch nuôi cấy vào và đồng thời lấy ra một lượng vi khuẩn đã chết tương ứng.

Lời giải:

Môi trường nuôi cấy liên tục luôn có sự đổi mới do được bổ sung liên tục các chất dinh dưỡng vào và đồng thời lấy ra một lượng dịch nuôi cấy tương đương. Vì vậy mới được gọi là nuôi cấy liên túc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 54:Nuôi 4 tế bào vi khuẩn sau một thời gian, người ta đếm được trong môi trường nuôi cấy có 128 tế bào. Vi khuẩn trên đã thực hiện bao nhiêu lần nhân đôi?

A.7

B.4

C.5

D.6

Lời giải:

4 tế bào vi khuẩn nhân đôi x lần tạo 4 × 2x = 128 → x = 5.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 55:Tiến hành nuôi cấy 1000 tế bào của một loài vi khuẩn trong điều kiện các yếu tố môi trường hoàn toàn thuận lợi sau 2 giờ đã thu được 64000 cá thể. Vậy mỗi tế bào vi khuẩn đó phân chia bao nhiêu lần? Biết rằng số lần phân chia của các tế bào vi khuẩn là bằng nhau.

A.6 lần

B.4 lần

C.3 lần

D.5 lần

Lời giải:

1000 tế bào phân chia n lần tạo 1000× 2n tế bào con= 64000 → n = 6.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 56:Quá trình sinh trưởng của vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy không liên tục có pha suy vong còn trong nuôi cấy liên tục thì không có những pha này là vì

A.Trong môi trường nuôi cấy liên tục thường xuyên bổ sung chất dinh dưỡng và thường xuyên lấy đi các sản phẩm chuyển hóa

B.Trong môi trường nuôi cấy liên tục không bổ sung chất dinh dưỡng và không lấy đi các sản phẩm chuyển hóa

C.Trong môi trường nuôi cấy không liên tục thường xuyên bổ sung chất dinh dưỡng và thường xuyên lấy đi các sản phẩm chuyển hóa

D.Trong môi trường nuôi cấy không liên tục không bổ sung chất dinh dưỡng và thường xuyên lấy đi các sản phẩm chuyển hóa

Lời giải:

Quá trình sinh trưởng của vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy không liên tục có pha suy vong còn trong nuôi cấy liên tục thì không có những pha này là vì:

+ thường xuyên bổ sung chất dinh dưỡng

+ thường xuyên lấy đi các sản phẩm chuyển hóa.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 57:Chất kháng sinh penicillin có tác dụng ức chế tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn. Trong nuôi cấy không liên tục, penicillin ảnh hưởng ít nhất đến sinh trưởng ở quần thể vi khuẩn ở pha

A.Pha lũy thừa

B.Pha tiềm phát

C.Pha tăng trưởng.

D.Pha cân bằng.

Lời giải:

Trong nuôi cấy không liên tục, penicillin ảnh hưởng ít nhất đến sinh trưởng ở quần thể vi khuẩn ở pha tiềm phát vì lúc đó tế bào chưa phân chia

Đáp án cần chọn là: B

Câu 58:Thời gian thế hệ là khoảng thời gian được tính từ

A.Khi một tế bào được sinh ra cho đến khi tế bào đó tạo ra 2 tế bào.

B.Khi một tế bào được sinh ra cho đến khi tế bào đó phân chia hoặc số lượng các tế bào trong quần thể sinh vật tăng lên gấp đôi.

C.Khi một tế bào được sinh ra cho đến khi tế bào đó chết đi.

D.Cả A và B

Lời giải:

Thời gian thế hệ là khoảng thời gian được tính từ khi một tế bào được sinh ra cho đến khi tế bào đó phân chia hoặc số lượng các tế bào trong quần thể sinh vật tăng lên gấp đôi

Đáp án cần chọn là: B

Câu 59:Môi trường nuôi cấy không liên tục là

A.Môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới, nhưng được lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất.

B.Môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới, cũng không được lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất.

C.Môi trường nuôi cấy được bổ sung chất dinh dưỡng mới, và được lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất.

D.Môi trường nuôi cấy liên tục được bổ sung chất dinh dưỡng mới, và không được lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất.

Lời giải:

Môi trường nuôi cấy không liên tục là Môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới, cũng không được lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 60:Nuôi cấy vi sinh vật trong điều kiện không bổ sung vào môi trường dịch nuôi cấy dinh dưỡng mới và không lấy đi khỏi dịch nuôi cấy các sản phẩm qua nuôi cấy được gọi là:

A.Nuôi cấy trong môi trường bán tổng hợp

B.Nuôi cấy liên tục

C.Nuôi cấy trong môi trường tự nhiên

D.Nuôi cấy không liên tục

Lời giải:

Nuôi cấy vi sinh vật trong điều kiện không bổ sung vào môi trường dịch nuôi cấy dinh dưỡng mới và không lấy đi khỏi dịch nuôi cấy các sản phẩm qua nuôi cấy được gọi là:nuôi cấy không liên tục

Đáp án cần chọn là: D

Câu 61:Đặc điểm nào sau đây KHÔNG PHẢI đặc điểm của nuôi cấy không liên tục:

A.Không bổ sung thêm các chất dinh dưỡng.

B.Không lấy ra chất thải hoặc sinh khối dư thừa

C.Môi trường liên tục được đổi mới

D.Quá trình phát triển của vi khuẩn trải qua 4 pha

Lời giải:

Trong nuôi cấy không liên tục, ta không bổ sung thêm các chất dinh dưỡng (A đúng) hay lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất (B đúng), do đó, quá trình phát triển của khuẩn diễn ra qua 4 pha (D đúng).

Môi trường liên tục được đổi mới là đặc điểm của môi trường nuôi cấy liên tục (C chưa đúng).

Đáp án cần chọn là: C

Tải xuống

Bài giảng: Bài 25: Sinh trưởng của vi sinh vật - Cô Nguyễn Thị Hoài Thu (Giáo viên Tôi)

Bài giảng: Bài 26: Sinh sản của vi sinh vật - Cô Nguyễn Thị Hoài Thu (Giáo viên Tôi)

Xem thêm bộ câu hỏi trắc nghiệm Sinh học lớp 10 chọn lọc, có đáp án mới nhất hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau

Các yếu tố độc lực

Yếu tố độc lực giúp các mầm bệnh trong việc xâm nhập và đề kháng với hệ thống bảo vệ vật chủ; những yếu tố này bao gồm

  • Vỏ

  • Enzyme

  • Chất độc

Vỏ

Một số sinh vật (ví dụ, một số chủng phế cầu, não mô cầu, Haemophilus influenzae typ B) có vỏ ngăn chặn hiện tượng thực bào, làm cho các vi khuẩn này trở nên độc hại hơn các chủng không có vỏ. Tuy nhiên, các kháng thể opsonic đặc hiệu vỏ có thể liên kết với Vỏ vi khuẩn và tạo điều kiện cho sự thực bào.

Enzyme

Các protein vi khuẩn có hoạt tính enzyme (ví dụ, protease, hyaluronidase, neuraminidase, elastase, collagenase) tạo điều kiện để lan tràn tại chỗ. Sinh vật xâm nhập (vd Shigella flexneri, Yersinia enterocolitica) có thể xâm nhập và đi qua các tế bào nhân thực còn nguyên vẹn, tạo thuận lợi cho việc xâm nhập từ các bề mặt niêm mạc.

Một số vi khuẩn (ví dụ:, Neisseria gonorrhoeae, H. influenzae, Proteus mirabilis, các loài clostridial, Streptococcus pneumoniae) tạo ra protease đặc hiệu tách và khử hoạt tính của IgA tiết ra trên bề mặt niêm mạc.

Chất độc

Các sinh vật có thể giải phóng chất độc (gọi là ngoại độc tố), các phân tử protein có thể gây bệnh (ví dụ bạch hầu, tả, uốn ván, ngộ độc thịt) hoặc làm tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh. Hầu hết các chất độc gắn với các thụ thể đặc hiệu của tế bào đích. Ngoại trừ các chất độc được tạo sẵn chịu trách nhiệm về một số căn bệnh do thực phẩm (ví dụ: bệnh ngộ độc thịt, tụ cầu khuẩn hoặc ngộ độc thực phẩm do Bacillus cereus), chất độc được tạo ra bởi các sinh vật trong quá trình nhiễm trùng.

Nội độc tố là một lipopolysaccharide được tạo ra bởi vi khuẩn gram âm và là một phần của thành tế bào. Nội độc tố khởi động các đáp ứng dịch thể liên quan tới bổ thể, đông máu, ly giải fibrin và hoạt hoá kinin và là nguyên nhân biểu hiện nặng nề của nhiễm trùng gram âm

Các yếu tố khác

Một số vi sinh vật có tính độc hại hơn bởi vì chúng:

  • Làm suy yếu sản xuất kháng thể

  • Chống lại hoạt hoá bổ thể

  • Chống lại các bước oxy hóa trong quá trình thực bào

  • Sản xuất siêu kháng nguyên

Nhiều vi sinh vật có cơ chế làm giảm khả năng sản xuất kháng thể bằng cách tạo ra các tế bào ức chế, ngăn chặn quá trình phân tích kháng nguyên, và ức chế phân bào của tế bào lympho.

Tính đề kháng khả năng ly giải của bổ thể góp phần vào độc lực. Trong số các loài N. gonorrhoeae, sự đề kháng dẫn đến nhiễm trùng lan toả hơn là nhiễm trùng cục bộ.

Một số sinh vật chống lại các bước oxy hóa của quá trình thực bào. Ví dụ, Legionella và Listeria hoặc không kích thích hoặc chủ động ngăn chặn bước oxy hóa, trong khi các sinh vật khác tạo ra enzyme (ví dụ catalase, glutathione reductase, superoxide dismutase) làm giảm các sản phẩm oxy hóa.

Một số vi rút và vi khuẩn sản sinh ra siêu kháng nguyên vượt qua hệ thống miễn dịch gây ra sự hoạt hoá không đặc hiệu của một số lượng nhất định các tế bào T non và do đó gây ra hiện tượng đáp ứng viêm quá mức được kích thích bởi sự giải phóng ồ ạt các cytokin tiền viêm.

Mục lục

  • 1 Đặc điểm
  • 2 Dinh dưỡng
    • 2.1 Nhu cầu
  • 3 Hình ảnh
  • 4 Tham khảo

Đặc điểmSửa đổi

  • Kích thước rất nhỏ bé. Kích thước vi sinh vật thường được đo bằng micromet.
  • Hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh. Vi khuẩn lactic (Lactobacillus) trong 1 giờ có thể phân giải một lượng đường lactose nặng hơn 1000 - 10 000 lần khối lượng của chúng.
  • Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh. So với các sinh vật khác thì vi sinh vật có tốc độ sinh trưởng cực kì lớn.
  • Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị.
  • Phân bố rộng, chủng loại nhiều. Số lượng và chủng loại thay đổi theo thời gian. Vi sinh vật có ở khắp mọi nơi trên Trái Đất, ngay ở điều kiện khắc nghiệt nhất như ở nhiệt độ cao trong miệng núi lửa, nhiệt độ thấp ở Nam Cực, và áp suất lớn dưới đáy đại dương vẫn thấy sự có mặt của vi sinh vật. Vi sinh vật có khoảng trên 100 nghìn loài bao gồm 30 nghìn loài động vật nguyên sinh, 69 nghìn loài nấm, 1,2 nghìn loài vi tảo, 2,5 nghìn loài vi khuẩn lam, 1,5 nghìn loài vi khuẩn, 1,2 nghìn loài virut và rickettsia.

Do tính chất dễ phát sinh đột biến nên số lượng loài vi sinh vật tìm được ngày càng tăng, chẳng hạn về nấm trung bình mỗi năm lại được bổ sung thêm khoảng 1500 loài mới.