Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân minh

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

- Nguyên nhân: tháng 11/1406, lấy cớ nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần, quân Minh cùng hàng vạn dân phu tràn vào nước ta.

- Diễn biến:

+ Tháng 1/1407, quân Minh chiếm đóng Đông Đô (Thăng Long) -> nhà Hồ lui về Tây Đô.

+ Tháng 4/1407, quân Minh tấn công Tây Đô.

- Kết quả:

Hồ Quý Ly bị bắt (6/1407), nước ta bị quân Minh đô hộ.

Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân minh
Giặc Minh xâm lược

@15900@

- Sau khi đánh bại nhà Hồ, nhà Minh đã thực hiện một loạt các chính sách về chính trị, kinh tế, văn hóa,... để thống trị nước ta.

+ Chính trị: xóa bỏ quốc hiệu, đổi nước ta thành quận Giao Chỉ, sáp nhập vào Trung Quốc.

@34020@

+ Kinh tế - xã hội: bóc lột nhân dân ta một cách tàn bạo, đặt ra hàng trăm thứ thuế, bắt phụ nữ và trẻ em về Trung Quốc làm nô tì.

+ Văn hóa: thi hành chính sách đồng hóa ngu dân, bắt nhân dân phải bỏ phong tục tập quán của mình, cướp và thiêu huỷ nhiều sách quý của ta.

3. Những cuộc khởi nghĩa của quý tộc Trần

a. Khởi nghĩa Trần Ngỗi (1407 - 1409)

- Tháng 10/1407 Trần Ngỗi lên làm minh chủ, tự xưng là Giản Định hoàng đế ở Yên Mô (Ninh Bình).

- Tháng 12/1408 nghĩa quân đánh tan 4 vạn quân Minh ở bến Bô Cô (Nam Định). Từ đó thanh thế nghĩa quân vang dội, nhiều anh hùng hào kiệt từ các nơi kéo về theo nghĩa quân.

- Tuy nhiên đến năm 1409, nội bộ thiếu đoàn kết, cuộc khởi nghĩa dần ta rã.

b. Khởi nghĩa Trần Quý Khoáng (1409 - 1414)

Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân minh
Cuộc khởi nghĩa Trần Quý Khoáng

- Năm 1409 Trần Qúy Khoáng lên ngôi lấy niên hiệu là Trùng Quang Đế, phát động khởi nghĩa.

- Cuộc khởi nghĩa phát triển nhanh chóng từ Thanh Hóa đến Hóa Châu.

- Năm 1411, quân Minh tăng viện, tấn công vào Thanh Hóa, nghĩa quân phải rút vào Thuận Hóa.

- Năm 1413, quân Minh tấn công Thuận Hóa, nghĩa quân tan rã dần, các thủ lĩnh Trần Quý Khoáng, Đặng Dung, Nguyễn Cảnh Dụ lần lượt bị bắt, cuộc khởi nghĩa thất bại.

@82593@

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là một trong những cuộc khởi nghĩa vang danh làm nên những trang sử chói lọi vàng son và trở thành niềm tự hào của dân tộc ta. Vậy nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu qua nội dung bài viết này nhé.

Tìm hiểu khái quát về anh hùng Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Trước khi tìm hiểu về nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, chúng ta cùng tìm hiểu đôi nét về anh hùng Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn này nhé.

Đôi nét giới thiệu anh hùng Lê Lợi

Lê Lợi sinh ngày 10-9-1385 (6-8 năm ất Sửu) tại Lam Sơn (Kẻ Cham), nay thuộc huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa, trong một gia đình “đời đời làm quân trưởng một phương”. Ông là con út của Lê Khoáng và Trịnh Thị Ngọc Hương (anh lớn của ông tên Học, anh thứ là Trư). Ông nối nghiệp cha làm chúa trại Lam Sơn. Khi quân Minh chiếm đất nước, ông nuôi chí lớn đánh đuổi xâm lăng.

Năm 1418, sau khi chiêu dụ được một số hào kiệt và chí sĩ cùng chí hướng lớn trong vùng như: Nguyễn Trãi, Lê Văn An, Bùi Quốc Hưng, Trần Nguyên Hãn… Ông đã phất cờ khởi nghĩa ở vùng núi Lam Sơn, tự xưng là Bình Định Vương, đồng thời kêu gọi nhân dân đứng lên đánh giặc ngoại xâm phương Bắc.

Lê Lợi đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đi đến thắng lợi. Sau đó, ông lên ngôi vua, lấy hiệu là Lê Thái Tổ, đặt tên nước ta là Đại Việt, đóng đô ở Đông Đô (Hà Nội).

Về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn bắt đầu từ năm 1418 và kết thúc thắng lợi vào năm 1427. Cuộc khởi nghĩa do Lê Lợi khởi xướng và là lãnh đạo, đánh đuổi quân Minh xâm lược.

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn diễn ra với ba giai đoạn chính:

– Giai đoạn đầu (1418 – 1423): Khởi nghĩa hoạt động ở vùng Thanh Hóa

– Giai đoạn giữa (1424 – 1425): Cuộc khởi nghĩa tiến vào phía Nam

– Giai đoạn cuối (1426 – 1427): Giải phóng Đông Quan

Tóm tắt diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Nội dung tiếp theo của bài viết nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chúng ta cùng xem cuộc khởi nghĩa này diễn ra như thế nào nhé.

Khởi nghĩa Lam Sơn giai đoạn 1418 – 1423

– Ngày 7/2/1418, Lê lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn và xưng là Bình Định Vương.

– Giữa năm 1418, quân Minh huy động một lực lượng bao vây chặt căn cứ Chí Linh, quyết bắt giết Lê Lợi. Trước tình hình nguy cấp đó, Lê Lai đã cải trang làm Lê Lợi, chỉ huy một toán quân liều chết phá vòng vây quân giặc. Lê Lai cùng toán quân cảm tử đã hi sinh. Quân Minh tưởng rằng đã giết được Lê Lợi nên rút quân.

– Cuối năm 1421, quân Minh huy động hơn 10 vạn lính mở cuộc vây quét lớn vào căn cứ của nghĩa quân. Lê Lợi lại phải rút quân lên núi Chí Linh. Tại đây, nghĩa quân đã trải qua muôn vàn khó khăn, thiếu lương thực trầm trọng, đói, rét. Lê Lợi phải cho giết cả voi, ngựa (kể cả con ngựa của ông) để nuôi quân.

– Mùa hè năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà và được quân Minh chấp thuận. Tháng 5 – 1423, nghĩa quân trở về căn cứ Lam Sơn.Trong giai đoạn đầu (1418–1423), nghĩa quân Lam Sơn gặp rất nhiều khó khăn và tổn thất lớn trong các càn quét của quân Minh.

Khởi nghĩa Lam Sơn giai đoạn 1424 – 1426

– Từ năm 1424 đến cuối năm 1426, đội quân Lam Sơn đã diễn ra nhiều cuộc khởi nghĩa và dành được nhiều thắng lợi.  Cụ thể diễn biến tiêu biểu của các cuộc khởi nghĩa như sau:

+ Giải phóng Nghệ An (năm 1424).

+ Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa (năm 1425)

+ Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động (cuối năm 1426)

+ Trận Tốt Động – Chúc Động (cuối năm 1426)

Khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi năm 1427

– Tiếp nối thắng lợi, cuối năm 1427, quân Lam Sơn triển khai chiến dịch Chi Lăng – Xương Giang, đánh tan tát thêm 10 vạn viện binh quân Minh, buộc tướng chỉ huy quân Minh trên đất Việt cũ là Vương Thông phải xin giảng hòa và được phép rút quân về nước.

Sau chiến thắng, Bình Định vương Lê Lợi sai văn thần Nguyễn Trãi viết bài Bình Ngô đại cáo để tuyên cáo cho toàn quốc. Nước Đại Việt được khôi phục, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, đặt niên hiệu Thuận Thiên, mở ra cơ nghiệp nhà Lê trong gần 400 năm sau đó. Cuộc khởi nghĩa kết thúc thắng lợi.

Để có được chiến thắng vang dội như vậy thì nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là gì nhé.

Nguyên nhân thắng lợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi bởi những nguyên nhân sau:

– Nhân dân ta luôn có truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí kiên cường bất khuất. Tinh thần quyết chiến đánh giặc, quyết tâm giành lại độc lập tự do cho đất nước.

– Có sự lãnh đạo tài tình, mưu lược của bộ chỉ huy, đứng đầu là Lê Lợi. Nguyễn Trãi đưa ra những sách lược, chiến thuật đúng đắn để đưa cuộc khởi nghĩa đến thắng lợi. Chỉ huy biết kết hợp sức mạnh quân sự và ngoại giao để chiến thắng trước kẻ thù.

– Nghĩa quân Lam Sơn được nhân dân ủng hộ hết lòng. Tất cả các tầng lớp nhân dân không phân biệt già, trẻ, nam nữ. Các thành phần dân tộc đều đoàn kết đánh giặc, hăng hái tham gia cuộc khởi nghĩa, gia nhập lực lượng vũ trang, tiếp tế lương thực cho nghĩa quân.

Trong đó, nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là nguyên nhân đầu tiên: Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất, quyết tâm giành lại độc lập, tự do cho đất nước.

Ý nghĩa lịch sử cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn đã chấm dứt hơn hai mươi năm đô hộ của triều đình phong kiến nhà Minh. Cuộc khởi nghĩa đã đập tan những âm mưu đô hộ nước ta của nhà Minh. Đất nước ta hoàn toàn sạch bóng quân xâm lược.

Chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn cũng thể hiện tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm của nhân dân ta. Đồng thời, mở ra cho đất nước ta một thời kì mới – Đại Việt thời Lê Sơ. Công cuộc dựng nước và giữ nước của đất nước ta với biết công trạng của những người anh hùng đã làm nên lịch sử vẻ vang cho dân tộc.

Qua bài phân tích trên, hi vọng các bạn đã có cho mình câu trả lời về nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn cũng như diễn biến của cuộc khởi nghĩa này.