Bài tập phương pháp vốn chủ sở hữu năm 2024

Tại các doanh nghiệp [DN], ngoài việc đầu tư mua sắm, xây dựng và trang bị các tài sản dài hạn phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh, họ còn thực hiện đầu tư vào đơn vị khác dưới dạng góp vốn thành lập mới hoặc mua lại phần vốn từ các CSH của những đơn vị đã thành lập. Nhằm sử dụng hiệu quả hơn đồng vốn của mình và đạt được các mục tiêu mà nhà quản lý mong muốn như: Tăng quy mô, tăng thị phần,… Trường hợp, sau khi đầu tư vào đơn vị khác, nhà đầu tư đạt được quyền ảnh hưởng đáng kể trong đơn vị nhận đầu tư với mục đích đầu tư dài hạn thì khoản đầu tư đó được ghi nhận là khoản đầu tư vào công ty liên kết [CTLK]. Còn trường hợp sau khi đầu tư, nhà đầu tư có quyền đồng kiểm soát trong đơn vị nhận đầu tư thì khoản đầu tư đó được ghi nhận là khoản đầu tư vào công ty liên doanh [CTLD]. Theo quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế số 28, chuẩn mực kế toán quốc tế số 31 và chuẩn mực quốc tế về BCTC số 11. Các khoản đầu tư vào CTLD, liên kết được ghi nhận và trình bày trên BCTC theo phương pháp giá gốc hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu [CSH]. Nội dung các phương pháp như sau:

Phương pháp giá gốc: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả kinh doanh [KQKD] chỉ phản ánh khoản thu nhập của nhà đầu tư được phân chia từ lợi nhuận lũy kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư.

Phương pháp vốn CSH: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau đó, điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu mà nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo KQKD phản ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong KQKD của bên nhận đầu tư.

Các phương pháp này được vận dụng để ghi nhận và trình bày BCTC các khoản đầu tư liên doanh, liên kết như sơ đồ 1.

Sơ đồ 1

Ví dụ: 1. Ngày 31/12/N, Cty A mua 30% tài sản thuần của Cty B với giá 30.000trđ. Tại ngày mua, giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả của Cty B bằng giá trị ghi sổ. Tổng giá trị tài sản thuần tại ngày mua là 100.000 trđ. Trong đó, vốn đầu tư của CSH là 90.000 trđ, lợi nhuận để lại là 10.000 trđ. Năm tài chính của Cty A, Cty B phù hợp với năm dương lịch.

2. Ngày 30/6/N+1, Cty B chia hết lợi nhuận giữ lại của năm N cho nhà đầu tư bằng tiền gửi ngân hàng. Năm N+1, Cty B có lợi nhuận sau thuế là 10.000trđ và đã tạm chia cổ tức 4.000trđ bằng TGNH vào ngày 30/9/ N+1.

3. Năm N+2, Cty B bị lỗ 15.000trđ. Trong năm N+2 không chia cổ tức.

Khoản đầu tư vào Cty B, Cty A được ghi nhận và phản ánh trên BCTC như sau:

1. Nếu Cty A phải lập BCTC hợp nhất [Cty A là Cty mẹ của một số Cty khác].

1.1.Khoản đầu tư vào Cty B sẽ được ghi nhận và trình bày trên BCTC riêng theo phương pháp giá gốc như sau:

– Ngày 31/12/N:

Nợ TK Đầu tư vào CTLK 30.000trđ/Có TK tiền gửi ngân hàng 30.000trđ

Năm N+1:

– Ngày 30/6/N+1: Nhận cổ tức từ lợi nhuận tại ngày mua:

Nợ TK TGNH 3.000trđ [30% x 10.000trđ]/Có TK đầu tư vào CTLK 3.000trđ

– Ngày 30/9/N+1: Nhận cổ tức sau ngày mua:

Nợ TK TGNH 1.200 trđ [30% x 4.000 trđ]/Có TK doanh thu từ CTLK 1.200 trđ

Trên BCTC riêng năm N+1, Cty A trình bày khoản đầu tư vào Cty B:

– Đầu tư vào CTLK B: [BCĐKT] 27.000 trđ

– Doanh thu từ CTLK [D.thu tài chính – BCKQKD] 1.200 trđ

Năm N+2:

– Không ghi nhận nghiệp vụ nào liên quan đến khoản đầu tư vào Cty B.

– Trên BCTC riêng chỉ trình bày khoản “Đầu tư vào CTLK B” trên BCĐKT : 27.000trđ.

1.2.Trình bày khoản đầu tư vào B theo PP vốn CSH trên BCTC hợp nhất của Cty A.

Năm N+1:

Tại ngày lập BCTC hợp nhất, kế toán Cty A thực hiện điều chỉnh số liệu về khoản đầu tư vào Cty B trên BCTC riêng theo PP giá gốc về PP vốn CSH như sau:

– Điều chỉnh [tăng] giá trị khoản đầu tư vào CTLK B theo lãi đạt được trong CTLK:

Nợ chỉ tiêu “Đầu tư vào CTLK” 3.000trđ [30% x 10.000trđ]/Có chỉ tiêu “Lãi [lỗ] trong CTLD liên kết” 3.000trđ

– Điều chỉnh khoản cổ tức đã nhận từ lợi nhuận đạt được trong năm N+1.

Nợ chỉ tiêu “Doanh thu từ CTLK [DT tài chính]” 1.200trđ/Có chỉ tiêu “Đầu tư vào CTLK” 1.200trđ

BCTC HN năm N+1:

– Chỉ tiêu “ĐT vào CTLK [B]” [BCĐKT] 28.800trđ

– Chỉ tiêu “Lãi [lỗ] trong Cty LD,LK” [BCKQKD] 3.000trđ

Năm N+2: Khi lập BCTC HN năm N+2:

– Kế toán Cty A thực hiện ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong CTLK, LD và các khoản điều chỉnh khác từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ trước liền kề vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo [= giá trị ghi sổ của khoản mục “Đầu tư vào Cty LK,LD” trong Bảng CĐKTHN kỳ trước liền kề trừ đi giá gốc của khoản mục “Đầu tư vào Cty LK,LD” trong Bảng CĐKT riêng kỳ trước liền kề]:

Nợ chỉ tiêu “Đầu tư vào CTLK” 1.800trđ/Có chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” 1.800trđ

– Kế toán Cty A điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư từ kết quả lỗ trong CTLK B:

Nợ chỉ tiêu “Lãi [lỗ] trong Cty LD LK” 4.500trđ [30% x 15.000trđ]/Có chỉ tiêu “Đầu tư vào CTLK” 4.500trđ

Trên BCTCHN năm N+2 phản ánh:

– Chỉ tiêu “ĐT vào CTLK [B]” [BCĐKT] 24.300trđ

– Chỉ tiêu “Lãi [lỗ] trong Cty LD,LK” [BCKQKD]: – 4.500trđ

2. Nếu Cty A không phải lập BCTC hợp nhất [Cty A không có Cty con]

– Tại ngày đầu tư 31/12/N:

Nợ TK Đầu tư vào CTLK 30.000trđ/Có TK tiền gửi ngân hàng 30.000trđ

Năm N+1:

– Ngày 30/6/N+1: Nhận cổ tức từ lợi nhuận tại ngày mua:

Nợ TK TGNH 3.000trđ [30% x 10.000trđ]/Có TK đầu tư vào CTLK 3.000trđ

– Ngày 30/9/N+1: Nhận cổ tức sau ngày mua:

Nợ TK TGNH 1.200trđ [30% x 4.000trđ]/Có TK đầu tư vào CTLK 1.200trđ

– Ngày 31/12/N+1, đều chỉnh [tăng] giá trị khoản đầu tư vào CTLK B theo lãi đạt được trong CTLK:

Nợ TK Đầu tư vào CTLK 3.000trđ [30% x 10.000trđ]/Có TK Doanh thu từ CTLD liên kết 3.000trđ

Trên BCTC riêng năm N+1, Cty A trình bày khoản đầu tư vào Cty B:

– Đầu tư vào CTLK B: [BCĐKT] 28.800trđ

– Doanh thu từ CTLK [D.thu tài chính – BCKQKD] 3.000trđ

Năm N+2:

– Ngày 31/12/N+2, điều chỉnh [giảm] giá trị khoản đầu tư vào CTLK B theo lãi đạt được trong CTLK:

Nợ TK Doanh thu từ CTLD liên kết 4.500trđ [30% x 15.000trđ]/Có TK Đầu tư vào CTLK 4.500trđ

Trên BCTC riêng, Cty A trình bày khoản đầu tư vào Cty B:

– Đầu tư vào CTLK B:[BCĐKT] 24.300trđ

– Doanh thu từ CTLK [D.thu tài chính – BCKQKD] – 4.500trđ

Qua ví dụ trên ta thấy rằng, khoản đầu tư vào CTLD, liên kết cần phải được trình bày trên BCTC theo phương pháp vốn CSH để giúp các đối tượng sử dụng thông tin hiểu rõ hơn thông tin về các khoản đầu tư vào CTLD, liên kết. Tuy nhiên, theo quy định của Chuẩn mực và Chế độ Kế toán Việt Nam hiện hành, khoản đầu tư vào CTLD, liên kết được ghi nhận và trình bày trên BCTC riêng theo phương pháp giá gốc và trên BCTC hợp nhất theo phương pháp vốn CSH. Trường hợp DN không phải lập BCTC hợp nhất thì khoản đầu tư vào CTLD liên kết phản ánh theo phương pháp giá gốc. Qua ví dụ trên ta thấy rằng, nếu trình bày các khoản đầu tư liên doanh liên kết theo phương pháp giá gốc sẽ không cung cấp thông tin đầy đủ và trung thực về kết quả khoản đầu tư vào CTLD liên kết [nhất là trong trường hợp CTLK bị lỗ], ảnh hưởng trọng yếu đến quyết định của đối tượng sử dụng thông tin liên quan đến đơn vị báo cáo.

Vì vậy, Chuẩn mực và Chế độ Kế toán Việt Nam cần quy định và yêu cầu các DN phản ánh khoản đầu tư vào CTLD, liên kết theo phương pháp vốn CSH ngay cả khi không phải lập BCTC hợp nhất. Trong trường hợp DN không lập BCTC hợp nhất, khoản đầu tư vào CTLD liên kết, kế toán ghi sổ như sau:

1. Tại thời điểm đầu tư:

Nợ TK 222, 223/Có TK liên quan: 111,112,…

2. Khi nhận được cổ tức trong kỳ:

Nợ TK 111,112,…/Có TK 222, 223

3. Cuối kỳ căn cứ vào các khoản lãi [lỗ] của CTLD liên kết đạt được trong kỳ, xác định phần DN được hưởng hoặc phải gánh chịu sau khi điều chỉnh lãi lỗ từ giao dịch nội bộ, phân bổ chênh lệch giá trị hợp lý, giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả tại ngày mua, phân bổ lợi thế thương mại [nếu có], kế toán ghi:

– Nếu lãi: Nợ TK 222, 223 / Có TK 515

– Nếu lỗ: Nợ TK515 /Có TK 222, 223

4. Điều chỉnh giá trị ghi sổ khoản đầu tư do tài sản thuần CTLK thay đổi không phản ánh vào KQKD:

– Nếu điều chỉnh tăng: Nợ TK222, 223/Có TK412, 413…

– Nếu điều chỉnh giảm: Nợ TK412, 413/Có TK222, 223

Việc ghi sổ như vậy, sẽ giúp phản ánh thông tin về các khoản đầu tư liên doanh liên kết trên BCTC riêng được trung thực và hợp lý hơn. Giúp các đối tượng sử dụng thông tin có được các quyết định kinh tế phù hợp.

Tài liệu tham khảo

1. VAS số 07, số 08.

2. Quyết định 15

3. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 28, số 31 và chuẩn mực quốc tế về BCTC số 11.

* TS. Bùi Thị Thu Hương

Học viện Tài chính

Theo Tạp chí Kế toán & Kiểm toán – VAA

Vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu khác nhau như thế nào?

+ Vốn điều lệ là khoản tài sản mà chủ thể đưa vào công ty để chủ thể góp vốn trở thành chủ sở hữu, thành viên góp vốn hoặc cổ đông của công ty đó. + Vốn chủ sở hữu là khoản tài sản mà những chủ thể trên thực tế đã là chủ sở hữu của công ty, trong quá trình vận hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thu lại được.

Vốn khác của chủ sở hữu bao gồm những gì?

Vốn khác của chủ sở hữu. Thặng dư vốn cổ phần. Cổ phiếu quỹ Khoản chênh lệch quy đổi tiền tệ

Phương pháp vốn chủ sở hữu là gì?

Phương pháp vốn chủ sở hữu: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư.

Công ty liên kết chiếm bao nhiêu phần trăm?

Theo đó công ty liên kết là doanh nghiệp mà một hoặc nhiều công ty, doanh nghiệp khác nắm giữ cổ phần hoặc vốn góp chiếm 50% trở xuống. Không có điều khoản nào của pháp luật hiện hành cấm về thành lập công ty liên kết của hai vợ chồng, tuy nhiên nếu là cá nhân các bạn sẽ không thành lập được công ty liên kết.

Chủ Đề