Bài tập và giải kinh tế vĩ mô năm 2024

  • 1. G Ọ C PGS.TS. HOÀNG YÊN H Ư Ớ N G D Ẫ N G I Ả I B À I T Ậ P K I N H T Ế v i M Ô tị oe ịịl ị NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HA NỘI - 2007
  • 2.
  • 3. C L Ụ C LỜI NÓI ĐẨU 5 Bài Ì Tổng quan về kinh tế vĩ mô 7 Bài 2 Số liệu kinh tế vĩ mô li Bài 3 Sản xuất và phân phối thu nhập quốc dân 23 Bài 4 Tăng trưởng kinh tế 42 Bài 5 Thất nghiệp 68 Bài 6 Tiền tệ và lạm phát 78 Bài 7 Nền kinh tế mở 87 Bài 8 Giới thiệu những biến động kinh tế 706 Bài 9 Tổng cầu ì 118 Bài 10 Tổng cầu l i 132 Bài l i Tổng cung 756 Bài 12 Cuộc tranh luận về chính sách kinh tế vĩ mô 170 Bài 13 Nền kinh tế mở trong ngán hạn 180 Bài 14 Lý thuyết về chu kỳ kinh doanh thực tế 208 Bài 15 Tiêu dùng 214 Bài 16 Bàn về vấn đề nợ chính phủ 229 Bài 17 Đầu tư 236 Bài 18 Cung tiền và cầu tiền 245 3
  • 4.
  • 5. Ờ I NÓI Đ Ầ U Khi nghiên cứu bất kỳ môn học nào, bạn đều phải trải qua hai công đoạn: thu tươm kiến thức và luyện tập khả năng vận dụng. Là sinh viên, bạn thu tươm kiến thức thông qua việc nghe giảng, đọc giáo trình và tài liệu liên quan. Để rèn luyện và nâng cao khả năng vận dụng những kiến thức đã thu lượm được, bạn tóm tắt và ghi nhớ những điều đã học, sau đó suy nghĩ để trả lời các câu hỏi và giải bài tập. Khi thực hiện công đoạn hai này, bạn có thể gặp một số khó khăn. Có thể bạn không biết bản tóm tắt của mình đã bao gồm hết các nội dung chủ yếu chưa. Cũng có thể bạn không biết cách trả }ời câu hỏi và giải bài tập. Ngay cả khi làm được điều đó, có thể bạn vẫn băn khoăn không biết mình đã đi đến kết quả đúng chưa. Cuốn Hướng dấn giải bài tập kinh tế vĩ mô này giúp bạn tháo gỡ những khó khăn đổ khi học môn kinh tế vĩ mô. Cuốn sách trà lời tất cả các cáu hỏi ôn tập và giải tất cả các bài tập vận dụng ghi trong phần cuối của mỗi bài giảng trong cuốn Bài giảng kinh tê vĩ mô [Nguyễn Văn Ngọc, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dán, 2007]. Vì vậy, nó là trợ thủ đắc lực cho bạn khi học các khóa học kinh tế vĩ mô được thiết kế dựa trên cuốn sách này. Nó cũng có tác dụng tốt đối với các khóa học kinh tế vĩ mô khác, vì nhìn chung các chương trình kỉnh tế vĩ mô có nhiều điểm tương đổng. Để tạo thuận lợi cho bạn khi sử dụng cuốn sách này, chúng tôi cho ìn lại cả phần tóm tắt nội dung, câu hỏi ôn tập và bài tập vận dụng trong cuốn Bài giảng kinh tế vĩ mô. Cách làm này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho bạn khi nghiên cứu cuốn sách: bạn không cẩn có cuốn Bài giảng kinh tế vĩ mô bên cạnh khi nghiên cứu nó. Hy vọng cuốn sách này sẽ hữu ích và trở thành người bạn gần gũi của bạn! Tác giả 5
  • 6.
  • 7. quan về kinh tếvĩm B à i 1 T Ổ N G Q U A N V Ề K I N H T Ế v ĩ M Ô I. TÓM TẮT NỘI DUNG Kinh tế vĩ mô là bộ môn khoa học nghiên cứu hoạt động của nền kinh tế vói Ì cách một tổng thể. Nó nghiên cứu nhiều chủ đề, trong đó có sự tăng trưởng củ thu nhập, sự thay đổi của mức giá chung và tỷ lệ thất nghiệp. Nhà kinh tế vĩ m vừa tìm cách lý giải các biến cố kinh tế, vừa nêu ra những khuyến nghị chín sách nhằm cải thiện kết quả hoạt động của nền kỉnh tế. Để hiểu được nền kinh tế cực kỳ đa dạng và phức tạp, các nhà kinh tế s dụng nhiều mô hình. Đây là hình thức đơn giản của lý thuyết giúp chúng ta cl ra phương thức tác động của các biến ngoại sinh đối với các biến nội sinh. Ngh thuật của kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng là đánh giá xem ni hình có nắm bắt được đúng các mối quan hệ kinh tế chủ yếu không. Vì khôn có mô hình nào lý giải được mọi vấn đê, nên nhà kinh tế vĩ mô sử dụng các m hình khác nhau để đạt được những mục tiêu nghiên cứu khác nhau. Một ví dụ đơn giản, nhưng rất hữu ích và được sử dụng phổ biến trong kir tế học là mô hình về thị trường bánh mỹ. Mô hình này bao gồm ba phưỡn trình: phương trình thứ nhất biểu thị hàm cầu, phương trình thứ hai biểu thị hài cung, còn phương trình thứ ba biểu thị điều kiện cân bằng. Trong mô hình nà giá bánh mỹ, tổng thu nhập và giá bột mỳ là biến ngoại sinh, còn lượng cáu > lượng cung là biến nội sinh. Sự điều chỉnh của giá cả đóng vai trò quan trọng trong các mô hình kinh tế mô. Giả định giá cả linh hoạt hàm ý giá cả có thể điều chỉnh nhanh chóng để đi lại những thay đổi diễn ra trên thị trường. Giả định giá cả cứng nhắc hàm ý giá điều chỉnh chậm chạp khi có những thay đổi trong điều kiện cung cầu. Đây là h giả định cơ bản thường thấy trong các mô hình kinh tế vĩ mô. Hầu hết các ni kinh tế vĩ mô đều tin rằng mô hình cân bằng thị truồng [giả định giá cả linh hoa mô tả chính xác nền kinh tế trong dài hạn, nhưng để mô tả đúng sự vận hành ci nền kinh tế trong ngắn hạn, chúng ta cần tới mô hình giá cả cứng nhắc. Kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kinh tế mô nghiên cứu phương thức ra quyết định của các hộ gia đình và doanh nghiệ
  • 8. BÀI TẬP KINH TẾvĩ MÔ cũng như tác động qua lại giữa các tác nhân kinh tế này trên từng thị trường cụ thể. Kinh tế vĩ mô nghiên cứu hoạt động của nền kinh tế vói tư cách một tổng thể và các chính sách mà chính phủ thực hiện để tác động tới các tổng lượng kinh tế. Vì biến cố kinh tế vĩ mô phát sinh từ nhiều tác động qua lại mang tính chất vi mô, nên nhà kinh tế vĩ mô sử dụng nhiều công cụ được phát triển trong môn kinh tế vi mô. li. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy giải thích sự khác nhau giữa kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô. Hai bộ mô khoa học này có quan hệ với nhau như thếnào? &rú lèn Kinh tế vi mô nghiên cứu cách thức ra quyết định của các hộ gia đình và doanh nghiệp cá biệt cũng như tác động qua lại giữa họ với nhau. Mô hình kinh tế vi mô về hộ gia đình và doanh nghiệp được thiết lập dựa trên nguyên tắc tối ưu hoa. Nghĩa là, hộ gia đình và doanh nghiệp được giả định là tìm cách đạt được mối lợi tối đa từ khối lượng nguồn lực hiện có. Ví dụ, khi đưa ra quyết định mua hàng, hộ gia đình tìm cách tối đa hoa ích lợi, tức thoa mãn tối đa nhu cầu của mình, còn các doanh nghiệp đưa ra quyết định sản xuất thứ gì, mỗi thứ bao nhiêu để tối đa hoa lợi nhuận. Ngược lại, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế với tư cách một tổng thể. Nó tập trung vào những vấn dề như: các yếu tố quyết định tổng sản lượng, việc làm, mức giá chung và tỷ giá hối đoái. Vì các biến số kinh tế vĩ mô là kết quả của sự tương tác giữa hàng triệu hộ gia đình và doanh nghiệp, nên chúng ta có thể nhận định rằng kinh tế vi mô là cơ sờ cho kinh tế vĩ mô. 2. Tại sao các nhà kình tế lập ra những mô hình? ^]xl00 3. Hãy nêu ra ba nhóm người mà Cục Thống kê Lao động Mỹ sử dụng đểphân loại mọi người trong nền kinh tế.

Chủ Đề