Bài thu hoạch tập huấn sách giáo khoa lớp 7

Đăng nhập

Đăng nhập để trải nghiệm thêm những tính năng hữu ích

Zalo

  • Nóng

  • Mới

  • VIDEO

  • CHỦ ĐỀ

Bài thu hoạch tập huấn sách giáo khoa Cánh Diều -Bao gồm các môn: Toán, Tiếng việt, Đạo đức, TNXH, Hoạt động trải nghiệm….là mẫu dành cho các thầy cô viết ra sau khi tập huấn chương trình giáo dục phổ thông 2018. Thầy cô có thể xem nội dung online và tải file word ở link bên dưới.

Sách giáo khoa | Mẫu bìa đẹp | Mẫu slide powerpoint đẹp


XEM BÀI THU HOẠCH TẬP HUẤN SGK CÁNH DIỀU ONLINE

bài thu hoạch tập huấn bộ sách cánh diều [tất cả các môn]

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [204.19 KB, 43 trang ]

1. Bài thu hoạch tập huấn SGK lớp 1 môn Tiếng việt
BÀI THU HOẠCH ĐỢT TẬP HUẤN SGK LỚP 1 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG 2018 BỘ SÁCH CÁNH DIỀU
Họ và tên: .................
Ngày sinh: ....................
Đơn vị công tác: Trường .....................
MÔN: TIẾNG VIỆT
Câu 1: Theo thầy, cô SGK Tiếng Việt 1[bộ sách Cánh Diều] kế thừa và đổi mới ở
những điểm nào so với SGK Tiếng Việt 1 năm 2002? Những điểm kế thừa và đổi mới
đó tạo điều kiện thuận lợi như thế nào cho công việc của thầy, cô?
Câu 2: Dựa theo hướng dẫn của sách giáo viên và của bộ tài liệu bồi dưỡng giáo viên
dạy lớp 1 năm học 2020 - 2021, thầy, cô hãy chọn một bài trong SGK Tiếng Việt 1
[bộ sách Cánh Diều] và soạn giáo án để dạy bài đó.
Trả lời:
Câu 1:
Nghị quyết 88 của Quốc hội xác định yêu cầu đổi mới chương trình, SGK GDPT là:
“Kế thừa và phát triển những ưu điểm của chương trình, SGK GDPT hiện hành, phát
huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của nền văn hóa Việt Nam và phù hợp với xu
thế quốc tế, đồng thời đổi mới toàn diện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức giáo dục, thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục theo yêu cầu phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh; khắc phục tình trạng quá tải; tăng cường thực
hành và gắn với thực tiễn cuộc sống.”
Tính kế thừa của SGK Tiếng Việt 1 bộ sách Cánh Diều thể hiện ở những điểm sau:
Về cấu trúc, SGK Cánh Diều cũng gồm hai phần Học vần và Luyện tập tổng hợp như
SGK năm 2002.


+ Phần Học vần dạy chữ, dạy vần;
+ Phần Luyện tập tổng hợp củng cố, phát triển các kiến thức và kĩ năng đã hình thành
từ phần Học vần thông qua các bài tập đọc, viết, nghe và nói được tổ chức theo 3 chủ
điểm Gia đình, Trường học [Nhà trường], Thiên nhiên [Thiên nhiên – Đất nước].


- Về dung lượng, mỗi bài ở phần Học vần thông thường chỉ dạy 2 chữ cái hoặc 2 vần,
thậm chí có bài chỉ dạy 1 chữ cái hoặc 1 vần hay 1 dấu thanh. Thực tế sử dụng SGK
năm 2002 trong gần 20 năm qua cho thấy dung lượng này vừa sức HS.
- Về quy trình dạy và học:
+ Các bài học vần được triển khai với quy trình gồm 6 bước: [1] Làm quen với từ
khóa chứa âm, vần cần học; [2] Đánh vần; [3] Mở rộng vốn từ và củng cố âm vần mới
học; [4] Làm quen với chữ ghi âm, vần mới học; [5] Tập đọc; [6] Tập viết âm, vần
mới học và từ ngữ ứng dụng.
Điều này giúp GV không bỡ ngỡ với SGK mới và có thể phát huy những kinh nghiệm
đã tích lũy được trong quá trình dạy học theo SGK năm 2002.
Các bài tập đọc, tập viết, chính tả, kể chuyện về cơ bản được dạy theo quy trình GV
đã quen thuộc. Tính kế thừa vừa bảo đảm phát huy kết quả của những ưu điểm đã
được kiểm nghiệm qua thực tế sử dụng SGK năm 2002, vừa giúp GV tự tin, tạo thuận
lợi cho GV triển khai công việc.
Cùng với tính kế thừa, sự đổi mới của SGK Cánh Diều giúp GV thấy được triển vọng
nâng cao chất lượng giáo dục của môn học, từ đó tạo niềm tin và cảm hứng cho GV
sử dụng SGK đổi mới.
Sự đổi mới của SGK Tiếng Việt 1 Cánh Diều so với SGK Tiếng Việt 1 năm 2002 được
thể hiện ở những điểm sau:
SGK Cánh Diều có rất nhiều điểm mới so với SGK năm 2002, cụ thể là:
a] Các bài học chữ, học vần [phần Học vần]


- Các bài dạy chữ được sắp xếp chủ yếu theo nhóm nét chữ để học sinh dễ học viết:
Bắt đầu bằng nhóm nét cong, chuyển sang nhóm nét khuyết, nét móc,… đồng thời kết
hợp dạy theo thứ tự bảng chữ cái, kết hợp yêu cầu chính tả,… Dưới chân trang mỗi
bài dạy chữ, SGK giới thiệu cả chữ in hoa tương ứng với chữ cái mới học, giúp học
sinh dễ dàng tiếp cận với bài đọc có chữ hoa.
- SGK có mô hình đánh vần giúp GV dễ dạy, HS dễ học, phụ huynh HS cũng dễ dàng
theo dõi và giúp đỡ con em trong việc học.


- Mỗi bài học chữ, học vần đều có bài tập củng cố âm, vần mới học với các hình ảnh
sinh động vừa có tác dụng củng cố âm, vần mới học vừa mở rộng vốn từ cho HS.
- Ngay từ những tuần đầu tiên, sách đã tận dụng những chữ, những vần HS đã biết để
tạo ra những bài tập đọc có nghĩa, giúp HS phát triển kĩ năng đọc nhanh và vững
chắc. Các bài đọc tăng dần đều số chữ với tần suất lặp lại những chữ và vần đã học rất
cao, giúp HS không cần mất nhiều thì giờ ôn tập mà vẫn không quên chữ, quên vần.
- Nếu SGK hiện hành yêu cầu HS viết bảng con và viết vở ngay trong giờ học vần
khiến HS gặp khó khăn vì phải thực hiện quá nhiều hoạt động trong cùng một tiết học
thì SGK Cánh Diều sắp xếp mỗi tuần 2 tiết dành riêng cho hoạt động tập viết vào vở,
giúp HS có thời gian viết thoải mái hơn.
b] Các bài Luyện tập tổng hợp Trong phần Luyện tập tổng hợp có 2 kiểu bài lần đầu
tiên xuất hiện trong SGK là Tự đọc sách báo và Góc sáng tạo.
- Trong giờ Tự đọc sách, báo, HS được rèn luyện khả năng tự học, tự đọc thông qua
việc mang sách đến lớp để đọc dưới sự hướng dẫn của cô.
- Trong giờ Góc sáng tạo, HS được vận dụng những điều mình đã học, đã biết vào
việc tạo lập các văn bản đa phương thức như: làm bưu thiếp tặng người thân; sưu tầm
tranh ảnh hoặc vẽ tranh, trưng bày và giới thiệu [bằng 2 hình thức viết và nói] tranh
ảnh về thiên nhiên, về thầy cô, bạn bè, gia đình và về bản thân.
c] Những điểm mới khác


- Các kĩ năng nói và nghe trong SGK Cánh Diều được rèn luyện thông qua các hoạt
động trả lời câu hỏi, trao đổi ý kiến, nghe viết, đồng thời được tập trung rèn luyện
thông qua tiết kể chuyện hằng tuần. Nhiều câu chuyện trong tiết kể chuyện được xây
dựng thành video hoạt hình trên SGK điện tử kèm theo SGK giấy. Việc này vừa tạo ra
hứng thú cho HS vừa hỗ trợ GV hướng dẫn HS kể chuyện.
- Ngữ liệu trong SGK Cánh Diều hầu hết là văn bản mới. Các văn bản này được xây
dựng dưới dạng đa phương thức [kết hợp cả chữ viết với hình ảnh] và được lựa chọn,
biên soạn, biên tập một cách kĩ càng, đáp ứng nhiều yêu cầu giáo dục. Các câu
chuyện, bài thơ trong sách có nội dung phù hợp với học sinh và tạo hứng thú cho học


sinh khi học.
- Về hình thức, SGK Cánh Diều trình bày đẹp, màu sắc trong sáng với hơn 1800 tranh
ảnh vừa có tác dụng minh họa, vừa là nguồn tri thức quan trọng của bài học. Mỗi bài
học trong sách thường được trình bày gọn trên 2 trang mở liền kề nhau giúp học sinh
dễ theo dõi và thực hiện các yêu cầu rèn luyện.
Câu 2: Soạn giáo án
KẾ HOẠCH BÀI DẠY ÂM VÀ CHỮ CÁI
Bài: g, h
1. Mục đích, yêu cầu:
a. Phát triển năng lực ngôn ngữ:
- Nhận biết các âm và chữ cái g, h; cách đánh vần đúng, đọc đúng tiếng có g, h với
mô hình “âm đầu + âm chính + thanh”: ga, hồ.
- Nhìn hình, phát âm và tự phát hiện tiếng có âm g, âm h.
- Đọc đúng bài Tập đọc Bé Hà, Bé Lê.
- Viết đúng trên bảng con các chữ g, h và các tiếng ga, hồ.
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất


- Bước đầu biết hợp tác với bạn qua hình thức làm việc nhóm đôi.
- Kiên nhẫn, biết quan sát và viết đúng nét chữ, trình bày bài tập viết.
3. Đồ dùng dạy – học:
- Giáo viên: + Tranh ga [nhà ga], hồ, tranh bài tập đọc
+ Nội dung bài tập đọc Bé Hà, bé Lê
- Học sinh: + Sgk, Bộ thực hành Tiếng Việt, bảng con
III. Hoạt động dạy và học:
Tiết 1
1. Bài cũ: Lần lượt 3 học sinh đọc lại bài Ở bờ đê
- Lớp theo dõi, nhận xét bạn đọc
2. Dạy bài mới:
3. Giới thiệu bài: âm và chữ cái g, h


- GV chỉ chữ g, nói: [gờ] – HS [cả lớp, cá nhân]: gờ [Làm tương tự với h]
- GV giới thiệu chữ G, H in hoa
3. Chia sẻ, khám phá [BT 1: Làm quen]
2.1. Âm g và chữ g
- GV chỉ vào hình ảnh nhà ga:
? Đây là cái gì? [Nhà ga]
- GV viết chữ g, chữ a. HS nhận biết: g, a = ga. Cả lớp: ga. GV giải nghĩa: ga/ nhà ga
là bến đỗ, nơi xuất phát của các đoàn tàu.
- Phân tích tiếng ga: có 2 âm, âm g đứng trước, âm a đứng sau.


- GV giới thiệu mô hình tiếng ga. GV cùng HS đánh vần ga – gờ - a – ga [thể hiện
bằng động tác tay 1 lần]
- HS đánh vần, đọc trơn [cá nhân, tổ, lớp]: gờ - a – ga/ ga
2.2. Âm h và chữ h [thực hiện như âm g và chữ g]. HS nhận biết: hờ - ô – dấu huyền
= hồ
- Phân tích tiếng hồ. Đánh vần: hờ - ô – hô – huyền – hồ/ hồ.
2.3. Củng cố: HS nói lại 2 chữ/ 2 tiếng mới học
- HS ghép bảng cài chữ: ga, hồ
4. Luyện tập:
3.1. Mở rộng vốn từ
Bài tập 2: Tiếng nào có âm g? Tiếng nào có âm h?
GV yêu cầu: Chỉ từng hình theo thứ tự cho cá nhân – lớp nói tên từng sự vật: hổ, gấu,
hoa hồng, hành, gừng, gà.
- Từng cặp HS làm bài; báo cáo kết quả: HS1 chỉ các hình trên bảng lớp, nói các tiếng
có âm g [gấu, gừng, gà], HS2 nói các tiếng có âm h [hổ, hoa hồng, hành]
- GV chỉ từng hình, cả lớp: Tiếng hổ có âm h, tiếng gấu có âm g, ...
- Cho HS nói thêm tiếng có âm g, có âm h
3.2. Tập đọc [Bài tập 3]:
- GV chỉ hình minh họa bài Bé Hà, bé Lê giới thiệu bài: Bài có bốn nhân vật: Hà, bà,


bé Lê, ba của Hà.
GV xác định lời nhân vật trong từng tranh: Tranh 1 là lời Hà. Tranh 2: câu 1 lời bà,
câu 2 lời Hà. Tranh 3 lời của Hà. Tranh 4: Lời ba Hà.
- GV đọc mẫu từng lời, kết hợp giới thiệu từng tình huống.


- Luyện đọc từ ngữ:
HS [cá nhân, lớp] nhìn bài trên bảng, đọc các từ ngữ [đã gạch chân] theo thước chỉ
của GV: Hà ho, bà bế, cả Hà, cả bé Lê.
Tiết 2
3.3. Tập đọc [BT3]
a, GV đưa lên bảng nội dung bài đọc. Giới thiệu hình ảnh. Các em cùng xem.
b, Luyện đọc.
- GV chỉ từ dưới hình[1]. HS[cá nhân, nhóm, tổ, cả lớp] đọc trơn: Hà ho, bà ạ
- GV chỉ từ dưới hình[2]. HS [cá nhân, nhóm, tổ, cả lớp] đọc trơn: Để bà bế bé Lê đã
- GV chỉ từ dưới hình[3]. HS đọc: A, ba! Ba bế Hà!
- GV chỉ từ dưới hình[4]. HS đọc: Ba bế cả Hà, cả bé Lê. GV: Hình ảnh của ba bế hai
chị em Hà.
- GV chỉ theo tranh cho HS đọc lại.
c, GV đọc mẫu .
d, Thi đọc bài.
HS [cá nhân, nhóm, tổ] thi đọc bài.
- Cả lớp đọc đồng thanh cả bài.
* Cả lớp nhìn SGK đọc lại các từ ở trong 2 trang sách vừa học.
3.4.Tập viết [Bảng con- BT4]
GV vừa viết mẫu vừa hướng dẫn HS viết.


- Chữ g: Cao 5 li gồm 2 nét: nét cong kín như chữ o, thêm một nét khuyết dưới bên
phải.


- Chữ h: Cao 5 li gồm 2 nét, nét khuyết trên và nét móc hai đầu.
- HS viết bảng con g, h. HS giơ bảng, GV nhận xét.
- Viết ga, hồ.
- HS đọc ga và nói chữ nào viết trước, chữ nào viết sau . Đọc hồ và nói cách viết tiếng
hồ.
- GV vừa viết mẫu, vừa hướng dẫn HS cách viết.
- HS viết bảng con ga, hồ [2 lần]
4. Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học, khen những HS học tốt. Dặn học sinh đọc lại bài ở nhà và giới
thiệu với người thân các con vật và sự vật Tập đọc. Xem trước bài 7 chuẩn bị cho bài
sau.
- Khuyến khích các em tập viết trên bảng con.
2. Bài thu hoạch tập huấn SGK lớp 1 môn Toán
Câu 1: Một số điểm mới trong sách giáo khoa Toán 1 [Cánh Diều]
SGK Toán 1 [bộ sách “Cánh Diều”] quán triệt các quan điểm phát triển năng lực và
phẩm chất, tinh giản, thiết thực, hiện đại được nhấn mạnh trong Chương trình môn
Toán mới. Tổng thời lượng dành cho môn Toán lớp 1 mới là 105 tiết, tức giảm đến
25% so với chương trình hiện hành. Ước lượng thời gian [tính theo %] cho các mạch
kiến thức là: Số và Phép tính khoảng 80%; Hình học và Đo lường khoảng 15%; Hoạt
động thực hành và trải nghiệm khoảng 5%. Về nội dung, sách vừa kế thừa, vừa đổi
mới so với SGK hiện hành [tính kế thừa sẽ giúp giáo viên dễ thực hiện bài dạy hơn].
Sách có mục tiêu giúp học sinh đạt được các yêu cầu cơ bản như: Đếm, đọc, viết, so
sánh, cộng, trừ các số trong phạm vi 100; Nhận dạng [trực quan] một số hình phẳng


và hình khối đơn giản; Thực hành lắp ghép, xếp hình; Thực hành đo độ dài, đọc giờ
đúng, xem lịch [lịch tờ hàng ngày]; Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến ý nghĩa
thực tiễn của các phép tính cộng, trừ; Thực hành và trải nghiệm ứng dụng các kiến
thức toán học vào thực tiễn đời sống.
Khác với sách hiện hành, sách Toán 1 mới của nhóm tác giả có cấu trúc nội dung và


thiết kế qui trình dạy học phù hợp hơn. Mỗi bài học bao gồm nhiều dạng câu hỏi, bài
tập hoặc hoạt động được sắp xếp theo tiến trình từ dễ đến khó, hướng đến việc khám
phá, phát hiện, thực hành, vận dụng giải quyết vấn đề trong thực tiễn và phù hợp với
trình độ nhận thức của học sinh.
1. Một số điểm mới trong cấu trúc nội dung
Về số
Quán triệt quan điểm thông qua “đếm” để hình thành khái niệm số và hình thành kĩ
năng thực hành so sánh các số. Cụ thể:
Thông qua đếm số lượng để hình thành khái niệm số. Chú ý đặc điểm ngôn ngữ Tiếng
Việt khi HS đếm và đọc các số, VD quá trình biến âm “mười – mươi” trong đếm, đọc
số [số 13 – mười ba và số 23 – hai mươi ba]. Việc hình thành khái niệm số thông qua
“Chục và đơn vị” chỉ đề cập khi HS đã được hình thành đầy đủ các số trong phạm vi
100.
Thông qua đếm để hình thành kĩ năng thực hành so sánh các số [trong hai số, số nào
được đếm trước thì bé hơn, số nào đếm sau thì lớn hơn và ngược lại].Vì vậy, SGK
Toán 1 [Cánh diều] sử dụng “Băng số” và “Bảng các số từ 1 đến 100” như phương
tiện trực quan giúp HS thực hành so sánh các số.
Về phép tính
Tập trung vào các nội dung:
Ý nghĩa thực tế của phép tính [cộng, trừ];
Kĩ thuật tính nhẩm trong thực hành tính như: Đếm tiếp [hoặc đếm lùi]; Cộng [trừ]
nhẩm các số tròn chục; Sử dụng các bảng tính cộng, trừ. Kĩ thuật tính viết [tính theo


cột dọc] không đưa vào quá sớm, chỉ được giới thiệu khi học về tính với các số trong
phạm vi 100.
Chỉ yêu cầu mức độ làm quen với giải một bài toán có lời văn, không yêu cầu viết đầy
đủ câu lời giải, phép tính giải và đáp số.
Về Hình học và Đo lường
Với chủ đề “Hình khối”, chỉ yêu cầu HS biết cầm, nắm, dịch chuyển, sắp xếp, lắp


ghép, thao tác trên các đồ vật cụ thể rồi đọc tên các dạng hình khối đó [khối hộp chữ
nhật; khối lập phương], chưa yêu cầu HS phải nhận biết, mô tả đặc điểm của các hình
khối [mặt, đỉnh, cạnh]. Ngoài ra, trong HĐ thực hành và trải nghiệm “Em vui học
toán”, GV nên quan tâm cho HS thực hành HĐ, chẳng hạn “Vẽ đường viền quanh các
đồ vật [hình khối] để tạo hình [hình phẳng]”,…
Với HĐ “Thực hành đo độ dài với đơn vị đo là xăng-ti-mét [cm]” [trong điều kiện HS
chưa học về đoạn thẳng], chú ý tổ chức cho HS sử dụng thước thẳng [có vạch chia
xăng-ti-mét] để thực hành đo độ dài một số đồ dùng học tập quen thuộc, không quá
nhấn mạnh kĩ năng tính toán [hoặc giải quyết vấn đề] liên quan đến đơn vị đo xăng-timét.
2. Đổi mới về nội dung chương trình
a. Tinh giản, thiết thực
SGK Toán 1 [Cánh Diều] thực hiện giảm tải, VD:
- Quan hệ “lớn hơn, bé hơn, bằng nhau”, các dấu [> , < , = ] và việc so sánh các số chỉ
được đề cập khi HS đã được hình thành các số trong phạm vi 10. Điều này giúp cho
HS trong những tiết học toán đầu tiên được tập trung vào kĩ năng “đếm, đọc, viết” mà
không bị tải thêm nội dung “so sánh các số”
- Kĩ thuật tính viết [tính theo cột dọc] không đưa vào quá sớm, chỉ được giới thiệu khi
học về phép tính với các số trong phạm vi 100.


- Chỉ yêu cầu HS biết lựa chọn và viết được phép tính [cộng, trừ] phù hợp với câu trả
lời cho tình huống có vấn đề được nêu mà không yêu cầu phải thực sự ghi lời giải một
bài toán có lời văn liên quan. VD [Bài 3b trang 131 – SGK Toán 1]:
b. Quán triệt tinh thần “Mang cuộc sống vào bài học, đưa bài học vào cuộc sống”
Mỗi Chủ đề trong sách Toán 1 bắt đầu bằng một tranh vẽ, VD: Tranh chủ đề 1 mô tả
các đối tượng cụ thể trong sinh hoạt và đời sống hằng ngày như cây trái, vật nuôi;
Tranh chủ đề 2 mô tả một buổi sinh hoạt ngoại khóa; Tranh chủ đề 3 mô tả các hoạt
động thể dục, thể thao; Tranh chủ đề 4 mô tả hoạt động sôi động chuẩn bị cho lễ hội
của HS trường tiểu học.
Ngoài ra, trong mỗi bài học, SGK Toán 1 đều chú ý kết nối chặt chẽ giữa kiến thức lí


thuyết với vận dụng thực tế. VD: Sau khi học các số 1, 2, 3 HS thực hành đếm các đồ
dùng học tập cá nhân có trên mặt bàn [Bài tập 4 trang 11 – SGK Toán 1]; Sau khi học
các số 4, 5, 6 GV nên nhắc HS cùng mẹ vào bếp thực hành đếm các đồ vật có trong
nhà bếp [Bài tập 4 trang 13 – SGK Toán 1]; Sau khi học các số 7, 8, 9, 10 cũng là bắt
đầu vào dịp tết Trung thu, HS có thể đếm các đồ chơi trung thu [Trang 14 – SGK
Toán 1]; như các hình dưới đây.
c. Sách được phân chia thành 4 chủ đề:
Các số đến 10; Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10; Các số trong phạm vi 100;
Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100.
Tên của mỗi chủ đề nêu rõ những kiến thức, kĩ năng trọng tâm được đề cập trong chủ
đề. Cùng với các tranh Chủ đề thì tranh, ảnh, hình vẽ minh họa được chọn lọc trong
các bài học sẽ giúp HS có được những trải nghiệm, hiểu biết đầy đủ, toàn diện hơn về
cuộc sống. Đó cũng là cơ hội để giáo dục cho HS sự quan tâm đến bạn bè, gia đình,
yêu mến quê hương, đất nước, nhen nhóm sự tò mò khát khao hiểu biết. VD: Tranh
chủ đề 1 trang 4, 5 – SGK Toán 1]
d. Mỗi chủ đề được phân chia thành các bài học
VD với Chủ đề “Các số đến 10” bao gồm các bài học chủ yếu: Các số 1, 2, 3; Các số
4, 5, 6; Các số 7, 8, 9; Số 0; Số 10; Lớn hơn, dấu >. Bé hơn, dấu

Chủ Đề