Bán hàng trên facebook có bị phạt không

Chào bạn, về vấn đề có bắt buộc đăng ký kinh doanh đối với hoạt động bán hàng online mà bạn đang thắc mắc, Tổng đài tư vấn miễn phí Luật Huy Thành xin được tư vấn cho bạn như sau:

Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP quy định về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh, cụ thể:

“Trong Nghị định này, một số từ ngữ đ­ược hiểu nh­ư sau:

1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:

a] Buôn bán rong [buôn bán dạo] là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định [mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong], bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b] Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c] Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống [hàng nước] có hoặc không có địa điểm cố định;

d] Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

[Ảnh minh họa: Bán hàng online trên facebook có phải đăng ký kinh doanh không?]

đ] Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e] Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

2. Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.”

Như vậy, việc bạn bán hàng đồ ăn vặt thuộc trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này thì sẽ không phải đăng ký kinh doanh.

Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử có quy định:

“1. Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.”

Theo đó, trong trường hợp này bạn không phải đăng ký kinh doanh bạn không phải thương nhân, tổ chức kinh tế thiết lập website để phục vụ hoạt động bán hàng, xúc tiến thương mại.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề kinh doanh online qua mạng xã hội có phải đăng ký kinh doanh không? để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn, đề nghị Quý Khách hàng liên hệ với Luật Huy Thành qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006179 hoặc yêu cầu dịch vụ hỗ trợ pháp lý gọi 19006179 gặp Luật sư Nguyễn Văn Thành - Luật sư Giỏi tại Hà Nội.

Bạn tham khảo bài viết liên quan TẠI ĐÂY.

Quy định mới về bán hàng online

Người bán hàng online có bị xử lý theo điều luật mới trong Luật Hình sự?

Bán hàng trên mạng [kinh doanh trực tuyến] - Còn được gọi là thương mại điện tử - là bất kỳ loại hoạt động kinh doanh xảy ra trên internet. Bất cứ ai cũng có thể bắt đầu tham gia bán hàng online trên mạng. Nếu bạn có một sản phẩm hoặc ý tưởng độc đáo, bạn có thể tìm thấy một cách để bán hoặc trao đổ trên mạng. Nhưng người bán hàng online phải bán hàng như thế nào đúng quy định, đúng pháp luật, liệu bán hàng online có bị xử lý theo điều luật mới trong Luật Hình sự hay không? Các bạn hãy cùng tham khảo nhé.

Bán hàng online trên mạng xã hội có cần Giấy phép kinh doanh?

Bộ Luật hình sự 100/2015/QH13

Theo điều luật mới, người bán hàng nếu cung cấp các dịch vụ trên mạng máy tính, mạng viễn thông không có giấy phép hoặc không đúng nội dung được cấp phép... sẽ bị phạt tiền hoặc phạt cải tạo không giam giữ. Điều này đã khiến nhiều người bán hàng online tỏ ra hoang mang, lo lắng.

Từ ngày 1/7, Bộ Luật hình sự sửa đổi năm 2015 sẽ có hiệu lực thi hành với nhiều điều khoản mới, trong đó, có điều 292 quy định về tội cung cấp dịch vụ trái phép trên mạng máy tính, mạng viễn thông.

Theo đó, người nào cung cấp một trong các dịch vụ trên mạng máy tính, mạng viễn thông không có giấy phép hoặc không đúng nội dung được cấp phép, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc có doanh thu từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm.

Sau khi thông tin trên được đưa ra, có khá nhiều người bán hàng online tỏ ra hoang mang khi cho rằng họ thuộc diện mà điều khoản mới của Luật hình sự đang nhắc tới. Bởi thực tế hiện này, có rất nhiều trang bán hàng hoặc người dùng tự ý bán hàng online qua mạng facebook, các diễn đàn mạng tự phát và không có giấy phép đăng ký kinh doanh.

Theo chủ trang Min shop trên Facebook cho biết mấy ngày nay anh có nghe thông tin này nên rất lo lắng: "Tôi vừa nghe được thông tin qua người bạn, chưa biết rõ điều khoản thế nào nên rất lo, nếu bị phạt thì phạt ở đâu và nộp phạt thế nào? Tôi cũng biết nhiều người bán hàng online từ lâu nhưng đa phần là hàng xách tay, như vậy làm sao xin giấy phép?".

Theo một chị bán hàng online được 3 tháng chia sẻ: "Lúc quyết định mở trang bán hàng, tôi không biết tới quy định này, cứ nghĩ mình thích thì mở thôi chứ đâu ảnh hưởng hay phải xin giấy phép gì. Trang mạng mới mở ra mà bị phạt nhiều tiền như thế thì những người bán hàng phải dẹp hết sao?".

Trong khi đó, nhiều người khi được hỏi cũng tỏ ra khá thờ ơ với điều luật mới này, chủ một trang bán hàng qua mạng khá nổi tiếng ở Hà Nội cho biết: "Tôi chưa nghe ai nói tới quy định này, tôi mở trang bán hàng qua mạng cũng được 2 năm nay rồi và có rất nhiều khách hàng. Tôi nghĩ việc mở trang mạng như vậy không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, nếu có chuyện bị phạt thì cũng rất bất lợi cho chúng tôi".

Chủ một trang bán giày dép qua mạng chia sẻ: "Tôi không có cửa hàng riêng nên nhập giày dép về bán online. Khách đặt hàng thì mình giao đến hoặc có khi họ qua nhà lấy hàng. Tôi cũng chưa biết đến quy định giấy phép kinh doanh gì cả nhưng tôi nghĩ việc xử phạt nếu có sẽ không thể triệt để được, vì số lượng người bán hàng online trên mạng, facebook trong những năm gần đây tăng rất nhanh".

Theo Luật gia Trung Tín: "Hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn Luật Hình sự mới. Nhưng theo tôi được biết, việc bán hàng online trên Facebook sẽ không bị xử lý do không thể áp dụng điểm e khoản 1 Điều 292 BLHS được".

Điểm e khoản 1 Điều 295 BLHS 2015 nêu rõ: "e] Các loại dịch vụ khác trên mạng máy tính, mạng viễn thông theo quy định của pháp luật.". Dịch vụ khác ở đây được hiểu như thế nào thì hiện nay do BLHS mới chưa có hiệu lực và chưa có văn bản hướng dẫn thi hành nên rất khó xác định được việc bán hàng online trên facebook có bị xử phạt ở điều khoản này hay không trừ khi Quốc hội có văn bản hướng dẫn thi hành cho điểm e nói trên.

Cũng có thể trong tương lai, nếu có văn bản hướng dẫn cụ thể mà trong đó có hạng mục bán hàng online thì việc bán hàng trên facebook có thể xem xét bị xử lý hình sự. Còn hiện nay, thì vẫn không bị xem xét hình sự.

Như vậy, những người bán hàng online vẫn có thể yên tâm vì họ không thuộc diện áp dụng của điều khoản mới trong Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, nhiều người bán hàng online vẫn không khỏi lo lắng việc đăng ký giấy phép kinh doanh đối với họ sẽ như thế nào và ở đâu.

Trích dẫn Điều 292 của Bộ Luật hình sự sửa đổi năm 2015 như sau:

Điều 292. Tội cung cấp dịch vụ trái phép trên mạng máy tính, mạng viễn thông

1. Người nào cung cấp một trong các dịch vụ sau đây trên mạng máy tính, mạng viễn thông không có giấy phép hoặc không đúng nội dung được cấp phép, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc có doanh thu từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm:

a] Kinh doanh vàng trên tài khoản;

b] Sàn giao dịch thương mại điện tử;

c] Kinh doanh đa cấp;

d] Trung gian thanh toán;

đ] Trò chơi điện tử trên mạng;

e] Các loại dịch vụ khác trên mạng máy tính, mạng viễn thông theo quy định của pháp luật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a] Có tổ chức;

b] Phạm tội 02 lần trở lên;

c] Có tính chất chuyên nghiệp;d] Tái phạm nguy hiểm;đ] Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc có doanh thu từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội trong trường hợp thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên hoặc có doanh thu 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.

Chủ Đề