Báo cáo đề dẫn chuyên đề cấp trường môn toán năm 2024

Dạy học môn Toán theo chương trình 2018 được Bộ Giáo dục bắt đầu triển khai ở tất cả các tỉnh thành trên toàn quốc từ năm học 2020 - 2021. Thực hiện theo kế hoạch chỉ đạo của Bộ Giáo dục Đào tạo, Vĩnh Phúc đã triển khai dạy học môn Toán lớp 1- 2018 trên 100% trường Tiểu học trong toàn tỉnh.

Theo đánh giá của Bộ giáo dục và đào tạo, chương trình 2018 không chỉ giúp học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản về Toán mà còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy và lập luận, năng lực giải quyết vấn đề toán học. Các năng lực này được tích hợp trong các bài học. Bài học được thiết kế dưới dạng các hoạt động. Các nhiệm vụ học tập của học sinh cũng được thể hiện một cách tường minh.

Để thực hiện thành công việc dạy Toán 1 chương trình 2018 đòi hỏi giáo viên phải có cái nhìn tổng quát về chương trình và từng bước áp dụng thành công phương pháp giảng dạy ở từng dạng bài. Đồng thời giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức lớp học, buộc học sinh phải tham gia vào quá trình học tập, phát huy tính tích cực, hình thành khả năng tự học của học sinh.

Sau 1 năm tổ chức dạy học và nghiên cứu chương trình 2018 theo chủ trương và kế hoạch chỉ đạo của Bộ Giáo dục Đào tạo, bên cạnh những ưu điểm của các bộ sách, những ngày qua, bản thân tôi cũng như nhiều phụ huynh đã chia sẻ trong chương trình một số bài toán nối số, học sinh nối quá nhiều số, có phần rắc rối, mà khoảng cách nối quá hẹp. Nội dung kiến thức ở một số bài còn nặng so với nhận thức của học sinh... Đối với học sinh có năng lực còn hạn chế, các em rất vất vả, khó khăn trong việc theo kịp các bạn trong lớp cũng như bảo đảm nội dung bài học. Theo đó, giáo viên cũng vất vả trong việc dạy học.

Bản thân tôi băn khoăn, trăn trở tìm tòi phương pháp làm thế nào để giúp HS học tốt môn Toán 1? Vậy sau đây tôi xin được trình bày chuyên đề Toán “Phép cộng trong phạm vi 10”.

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

  1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔN TOÁN 1 GDPT 2018

Để thực hiện tốt môn Toán lớp 1 GDPT 2018 , giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ mục đích, yêu cầu, đối tượng cũng như phương pháp dạy học của chương trình dạy học Toán 1-2018 đặc biệt là thực hiện đúng theo quy trình SGV Toán 1-2018

  1. Mục tiêu:

- Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt: thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản; nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; lựa chọn được các phép toán và công thức số học để trình

bày, diễn đạt [nói hoặc viết] được các nội dung, ý tưởng, cách thức giải quyết vấn đề; sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình huống đơn giản; sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán đơn giản để thực hiện các nhiệm vụ học tập toán đơn giản.

- Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu, thiết yếu về:

+ Số và phép tính: Số tự nhiên, các phép tính trên những tập hợp số đó.

+ Hình học và Đo lường: Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm [ở mức độ trực quan] của một số hình phẳng và hình khối trong thực tiễn; tạo lập một số mô hình hình học đơn giản; tính toán một số đại lượng hình học; phát triển trí tưởng tượng không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường [với các đại lượng đo thông dụng].

2. Yêu cầu cần đạt:

* Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung

- Môn Toán góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.

* Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù

- Môn Toán góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực toán học [biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính toán] bao gồm các thành phần cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán.

Biểu hiện cụ thể của năng lực toán học và yêu cầu cần đạt cho từng cấp học.

3. Nội dung cốt lõi:

Nội dung môn Toán 1 được tích hợp xoay quanh hai mạch kiến thức: Số và phép tính; Hình học và Đo lường.

- Số, và phép tính là cơ sở cho tất cả các nghiên cứu sâu hơn về toán học, nhằm hình thành những công cụ toán học để giải quyết các vấn đề của toán học và các lĩnh vực khoa học khác có liên quan; tạo cho học sinh khả năng suy luận suy diễn, góp phần phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo toán học và hình thành khả năng sử dụng các thuật toán. Hàm số cũng là công cụ quan trọng cho việc xây dựng các mô hình toán học của các quá trình và hiện tượng trong thế giới thực.

- Hình học và Đo lường là một trong những thành phần quan trọng của giáo dục toán học, rất cần thiết cho học sinh trong việc tiếp thu các kiến thức về không gian và phát triển các kĩ năng thực tế thiết yếu. Hình học và Đo lường hình thành những công cụ nhằm mô tả các đối tượng, thực thể của thế giới xung quanh; cung cấp cho học sinh kiến thức, kĩ năng toán học cơ bản về Hình học, Đo lường [với các đại lượng đo thông dụng] và tạo cho học sinh khả năng suy luận, kĩ năng thực hiện các chứng minh toán học, góp phần vào phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo toán học, trí tưởng tượng không gian và tính trực giác. Đồng thời, Hình học còn góp phần giáo dục thẩm mĩ và nâng cao văn hoá toán học cho học sinh. Việc gắn kết Đo lường và Hình học sẽ tăng cường tính trực quan, thực tiễn của việc dạy học môn Toán.

II. GIỚI THIỆU SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 1

1. Quan điểm xây dựng sách giáo khoa toán 1

- Bám sát Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán 2018.

- Bám sát các tiêu chuẩn sách giáo khoa mới ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/ TT-BGDĐT ngày 22/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa.

- Vấn đề tích hợp được thể hiện trong từng chủ đề:

+ Tích hợp nội môn: giữa mạch Số và phép tính với Hình học và đo lường; Hoạt động trải nghiệm toán học.

+ Tích hợp liên môn: Giữa môn Toán với các môn Tiếng Việt, Khoa học, Giáo dục môi trường, Giáo dục an toàn giao thông, Giáo dục STEM, công nghệ 4.0,…

- Nội dung các bài học đảm bảo tính khả thi khi giáo viên tổ chức dạy học ở các vùng miền trên cả nước [đảm bảo tính vừa sức đối với những vùng khó khăn nhất].

- Tạo điều kiện cho giáo viên có nhiều sự lựa chọn khi tổ chức dạy học, có không gian mở, sáng tạo khi lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học.

- Đại diện các dân tộc, các vùng miền đều tìm thấy hình ảnh của mình trong bộ sách.

- Hình ảnh minh hoạ bắt mắt, phù hợp với tâm sinh lí của học sinh lứa tuổi tiểu học.

2. Những điểm mới của sách giáo khoa Toán 1:

2.1. Về thời lượng: Chương trình môn Toán lớp 1 mới giảm 01 tiết/tuần [cả năm giảm 35 tiết], việc giảm tiết này là nhằm giảm tải cho học sinh lớp 1.

2.2. Xây dựng tuyến nhân vật xuyên suốt

Tuyến nhân vật xuyên suốt được xây dựng giúp HS cảm thấy gần gũi và tương tác nhiều hơn với cuốn sách, bao gồm: hai chị em Mai và Mi; hai bạn Việt và Nam học cùng lớp Mai và bạn Rô-bốt, nhân vật đặc biệt rất thông minh và tinh nghịch. Các bạn nhỏ trong bộ sách sẽ lớn lên theo từng lớp học và hi vọng sẽ trở thành những người bạn thân thiết của mỗi HS trong những năm tháng học trò.

2.3. Nội dung luôn được gắn với thực tiễn.

Nội dung chương trình môn Toán lớp 1 mới được cấu trúc thành 2 mạch kiến thức: Số và phép tính; Hình học và Đo lường.

Chương trình môn Toán lớp 1 mới không có riêng mạch kiến thức “Giải bài toán có lời văn”, nhưng nội dung này được đề cập đến trong phần thực hành giải quyết vấn đề ở tất cả các mạch kiến thức. Đặc biệt, trong chương trình môn Toán lớp 1 mới, cũng như các lớp khác, có riêng phần Hoạt động thực hành và trải nghiệm.

Trong nội dung Hình học của chương trình môn Toán lớp 1 mới có đề cập đến yêu cầu: Nhận biết được vị trí, định hướng trong không gian như: trên - dưới, phải - trái, trước - sau, ở giữa. Nội dung này không có trong chương trình môn Toán lớp 1 hiện hành. Ngoài ra, so với chương trình hiện hành, nội dung hình học không gian đã được đưa vào sớm hơn, ngay từ lớp 1.

2.4. Hỗ trợ đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

Các nội dung của SGK Toán 1 được lồng ghép rất nhiều hoạt động, trò chơi giúp GV cùng HS có thể trải nghiệm và tổ chức lớp học một cách đa dạng, góp phần đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.

2.5. Lồng ghép, tích hợp nội dung nội môn và liên môn

Nhiều nội dung lịch sử, địa lí, văn học, khoa học và công nghệ được lồng ghép không chỉ giúp HS cảm thấy sự gần gũi của toán học mà còn tăng thêm hiểu biết, vốn sống cho các em.

2.6. Minh hoạ sách đặc biệt được chú trọng

Do đặc thù của sách tiểu học, công tác minh hoạ đặc biệt được chú trọng, đảm bảo tính xuyên suốt, tính lôgic và thẩm mĩ cao trong toàn bộ cuốn sách.

2.7. Đổi mới về kiểm tra, đánh giá

Cuốn sách đưa ra một số nội dung có thể sử dụng để phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá định kì [Bài 20, Toán 1, tập một và Bài 41, Toán 1, tập hai]

III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN 1

- Số và phép tính: Các số đến 100 và cộng, trừ các số trong phạm vi 100.

- Hình học và đo lường

- Hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật; khối hộp chữ nhật, khối hộp lập phương.

- Xăng-ti-mét; tuần lễ; xem giờ đúng.

- Thực hành ƯD KT toán vào thực tiễn:

+ Đếm, nhận biết số, thực hiện phép tính: số bàn học, số cửa sổ trong lớp học,....

+ Xác định vị trí, định hướng không gian [trên - dưới, cao hơn - thấp hơn,...].

+ Đo, ước lượng độ dài đồ vật đơn vị cm; đọc giờ đúng trên đồng hồ, xem lịch tờ.

- Tổ chức HĐ trò chơi học toán ôn tập, củng cố kiến thức cơ bản.

IV. CÁC NĂNG LỰC TOÁN HỌC

1. Năng lực tư duy và lập luận toán học;

2. Năng lực mô hình hoá toán học;

3. Năng lực giải quyết vấn đề toán học;

4. Năng lực giao tiếp toán học;

5. Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán.

  1. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC/ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
  1. Phương pháp dạy học môn Toán 1 cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:

- Phù hợp với tiến trình nhận thức cuả HS.

- Quán triệt tinh thần lấy người học làm trung tâm.

- Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.

- Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định

đối với môn Toán.

- Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho HS qua giảng dạy Toán 1

- Phương pháp dạy học môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ và các năng lực đặc thù khác.

* Khi dạy học cần tập trung các yếu tố sau:

+ GV tổ chức HĐ nhằm thúc đẩy việc học tập tích cực, chủ động của hs.

+ Việc giảng dạy Toán cần chú trọng tạo 1 môi trường hỗ trợ học tập

+ Tăng cường trách nhiệm học tập.

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho HS có thể chia sẻ, trao đổi, tranh luận,..

+ GV cần coi giảng dạy như quá trình tìm tòi.

2. Một số phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và tổ chức hoạt động theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học trong Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018. Dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực HS là cách thức tổ chức quá trình dạy học thông qua một chuỗi các hoạt động học tập tích cực, độc lập, sáng tạo của HS, với sự hướng dẫn, trợ giúp hợp lí của GV, hướng đến mục tiêu hình thành và phát triển năng lực toán học. Quá trình đó có thể được tổ chức theo chu trình: Trải nghiệm, khám phá, rút ra bài học - Thực hành, luyện tập - Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn. Như vậy, chúng ta không chỉ chú ý tới mặt tích cực hoá hoạt động học tập của HS mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống thực tiễn, với hoạt động thực hành, trải nghiệm.

Bên cạnh đó, cần tăng cường hoạt động nhóm, đổi mới mối quan hệ giữa GV - HS và HS với nhau theo hướng cộng tác, nhằm phát triển năng lực cá nhân, năng lực xã hội,... Bên cạnh việc học tập những kiến thức, kĩ năng riêng lẻ, cần bổ sung các chủ đề học tập theo hướng tích hợp.

Về cơ bản, khi triển khai tổ chức dạy học và các hoạt động trong chương trình Toán 1, cần tập trung chủ yếu vào các yếu tố sau:

  • GV tổ chức hoạt động nhằm thúc đẩy việc học tập tích cực, chủ động của HS;
  • Việc giảng dạy Toán cần chú trọng tạo một môi trường hỗ trợ học tập [gắn với bối cảnh thực tiễn];

+ Tăng cường trách nhiệm học tập;

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho HS có thể chia sẻ, trao đổi, tranh luận,...;

+ Cung cấp đầy đủ cơ hội để HS tìm tòi, khám phá, sáng tạo;

+ GV cần coi giảng dạy như quá trình tìm tòi.

Trong SGK Toán 1 mới, rất nhiều hoạt động trải nghiệm và trò chơi được thiết kế. GV có thể cân nhắc tổ chức thành các hoạt động cặp đôi, hoạt động nhóm để giúp các em có cơ hội tương tác, thực hành, giúp tăng tính chủ động, tích cực trong việc học. Rất nhiều nội dung trong SGK Toán 1 mới đã được thiết kế gắn với thực tiễn. GV cần tìm hiểu kĩ các nội dung tích hợp này trong SGV để có thể truyền tải hết thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, giúp HS hiểu được tính thiết thực, ý nghĩa của việc học Toán. Từ đó, hình thành thói quen học tập tích cực, chủ động.

Tóm lại phương pháp dạy học môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ và các năng lực đặc thù khác.

VI. CẤU TRÚC SÁCH GIÁO KHOA VÀ CẤU TRÚC CHỦ ĐỀ, BÀI HỌC MÔN TOÁN 1

1. Cấu trúc sách giáo khoa Toán 1

- Bộ sách giáo khoa Toán 1 gồm hai tập, phân chia thành 5 chủ đề:

Chủ đề 1. Các số đến 10.

Chủ đề 2. Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10.

Chủ đề 3. Số và phép tính trong phạm vi 20.

Chủ đề 4. Các số trong phạm vi 100.

Chủ đề 5. Phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100.

Mạch Hình học và Đo lường được tích hợp trong 5 chủ đề nói trên.

Ngoài ra trong bộ sách còn có các Hoạt động trải nghiệm toán học.

2. Cấu trúc chủ đề, bài học

  1. Cấu trúc chủ đề: Mỗi chủ đề được phân chia thành các bài học

Chủ đề 1: Các số đến 10. Gồm 17 tiết trình bày các nội dung:

- Nhận biết vị trí, định hướng trong không gian [trên – dưới; bên phải – bên trái; trước – sau, ở giữa].

- Biểu tượng các hình [hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình tròn, khối hộp chữ nhật và khối lập phương].

- Nhận dạng, đọc và viết các số từ 0 đến 10; Đếm đến 10; So sánh các số trong phạm vi 10; Tách số [từ 2 đến 10].

Chủ đề 2: Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10. Gồm 36 tiết, trình bày các nội dung:

- Hình thành phép cộng [ý nghĩa của phép cộng, đọc, viết phép tính cộng].

- Các bảng cộng [từ 1 đến 9 trong phạm vi 10].

- Các bảng trừ [trong phạm vi từ 4 đến 10].

Chủ đề 3: Số và phép tính trong phạm vi 20. Gồm 12 tiết, trình bày các nội dung:

- Các số từ 11 đến 20 [nhận dạng, đọc, viết và cấu tạo mỗi số].

- Phép cộng không nhớ trong phạm vi 20 [cách đặt tính, quy tắc cộng và thực hành kĩ năng cộng,…].

- Phép trừ không nhớ trong phạm vi 20 [cách đặt tính, quy tắc trừ và thực hành kĩ năng trừ,...].

- Độ dài - đo độ dài - đơn vị đo độ dài.

- Bài toán giải bằng một phép tính cộng; Bài toán giải bằng một phép tính trừ.

- Các chủ đề về Hoạt động trải nghiệm toán học: Em khám phá các nhóm vật; Tìm hiểu lớp em.

Chủ đề 4: Các số trong phạm vi 100. Gồm 15 tiết, trình bày các nội dung:

- Các số từ 21 đến 100 [nhận dạng, đọc, viết, cấu tạo mỗi số].

- So sánh các số có hai chữ số.

- Đọc giờ đúng trên đồng hồ và các ngày trong tuần lễ.

- Chủ đề về Trải nghiệm toán học: Em đo độ dài. [Một số thay đổi về cách viết các số đo đại lượng so với sách giáo khoa hiện hành là: giữa số đo và đơn vị đo có 1 dấu cách [không viết liền] chẳng hạn: 15 cm thay cho 15cm!]

Chủ đề 5: Phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. Gồm 20 tiết, trình bày các nội dung:

- Phép cộng không nhớ trong phạm vi 100 [cách đặt tính, quy tắc cộng và thực hành kĩ năng cộng,…].

- Phép trừ không nhớ trong phạm vi 100 [cách đặt tính, quy tắc trừ và thực hành kĩ năng trừ,…].

- Chủ đề về Trải nghiệm toán học: Khám phá ngôi trường em học.

- Ôn tập cuối năm.

Tổng cộng có 100 tiết, 5 tiết còn lại dành 2 tiết kiểm tra cuối học kì và 3 tiết dự phòng các ngày nghỉ lễ, nghỉ do thiên tai. Nếu các ngày nghỉ trên không trùng vào các tiết học Toán thì giáo viên chủ động thiết kế nội dung cho 3 tiết này [ôn tập hoặc sinh hoạt câu lạc bộ Toán học].

  1. Cấu trúc bài học:

Hoạt động khám phá: Tìm hiểu kiến thức mới

Hoạt động: Làm bài tập để thực hành kiến thức

Hoạt động trò chơi: Vừa học vừa chơi, củng cố kiến thức đã học.

Hoạt động luyện tập: Ôn tập, vận dụng kiến thức đã học qua các bài tập và trò chơi.

3. PHÂN TÍCH CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC VỀ “PHÉP TÍNH”

a] Vị trí, đặc điểm của chủ đề/bài học

- Chủ đề/bài học về “Phép tính cộng, trừ” thuộc mạch kiến thức Số và Phép tính trong Toán 1 mới.

- So với chương trình hiện hành, chương trình mới có điểm thay đổi nổi bật là:

+ Bỏ mạch kiến thức “Giải toán”. Nội dung “Bài toán có lời văn” không tách thành mạch riêng mà lồng ghép vào phần “Phép tính” [coi như là những tình huống trong thực tế cần phải giải quyết liên quan đến phép tính cộng, trừ]. Điều đó giảm nhẹ phần giải toán [trình bày bài toán] so với trước [HS lớp 1 khó khăn khi diễn đạt viết lời giải bài toán].

+ Sự gắn kết giữa Số và Phép tính giúp cho việc dạy học phép tính [hình thành thuật toán] tiến hành nhanh hơn, có cơ sở và đúng bản chất ý nghĩa phép tính. Chẳng hạn, HS nắm chắc việc gộp, tách số trong bài “Mấy và mấy”

[trang 32 – Toán 1, tập một] sẽ thuận lợi khi học phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10. HS nắm chắc cấu tạo thập phân của số có hai chữ số [gồm số chục và số đơn vị] sẽ thuận lợi khi học các phép tính cộng, trừ [không nhớ] trong phạm vi 100.

- Xác định được vị trí, đặc điểm chủ đề/bài học về “phép tính cộng, trừ” trong Toán 1 sẽ giúp cho việc tiếp cận cấu trúc nội dung dạy học, cách xây dựng, hình thành phép tính, quy tắc tính được đúng hướng, thiết thực và phát triển năng lực của HS.

Cấu trúc, nội dung dạy học và yêu cầu cần đạt của chủ đề/bài học

So sánh nội dung dạy học của chương trình mới so với chương trình hiện hành:

Toán 1 mới

Toán 1 hiện hành

- Phép cộng trong phạm vi 10;

- Phép trừ trong phạm vi 10;

- Bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi 10;

- Phép cộng, phép trừ [không nhớ] số có hai chữ số với [cho] số có một chữ số;

- Phép cộng, phép trừ [không nhớ] số có hai chữ số với [cho] số có hai chữ số.

- Phép cộng trong phạm vi 3, 4, 5;

- Số 0 trong phép cộng;

- Phép trừ trong phạm vi 3, 4, 5;

- Số 0 trong phép trừ;

- Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 6, 7, 8, 9, 10;

- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10;

- Phép cộng dạng 14 + 3, phép trừ dạng 17 – 3, 17 – 7;

- Cộng, trừ các số tròn chục;

- Phép cộng [không nhớ] trong phạm vi 100;

- Phép trừ [không nhớ] trong phạm vi 100.

Như vậy, nội dung kiến thức cơ bản về “Phép tính cộng, trừ” trong Toán 1 mới và Toán 1 hiện hành là như nhau, sự “khác biệt” là ở “cấu trúc nội dung” của mỗi cuốn sách theo cách tiếp cận khác nhau.

- Nội dung dạy học “Phép tính cộng, trừ” trong Toán 1 hiện hành sắp xếp dàn trải, tách ra nhiều đoạn nhỏ, trùng lặp về cách xây dựng phép tính với từng số [trong phạm vi 10], hoặc với từng dạng phép tính [trong phạm vi 100] và được bố trí xen kẽ với các nội dung khác. Trong Toán 1 mới, nội dung dạy học “Phép tính cộng, trừ” cấu trúc gọn lại theo hai chủ đề: Chủ đề 3 [phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10]; Chủ đề 8 [phép cộng, phép trừ [không nhớ] trong phạm vi 100]. Mỗi chủ đề phân thành các bài học [Bài 10, 11, 12, 13 và Bài 29, 30, 31, 32, 33].

- Cấu trúc nội dung trong Toán 1 mới thể hiện sự gắn kết giữa số và phép tính trong cùng mạch kiến thức. Chẳng hạn, dạy học phép tính gắn liền với các vòng số, sau khi HS được học Chủ đề 1 [các số từ 0 đến 10] thì học Chủ đề 3 [phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10]; sau khi học Chủ đề 6 [các số đến

  1. thì học Chủ đề 8 [phép cộng, phép trừ [không nhớ] trong phạm vi 100].

- Cấu trúc nội dung trong Toán 1 mới như trên giúp đẩy nhanh quá trình dạy học phép tính trên cơ sở HS nắm được ý nghĩa phép tính, cách tiếp cận mới trong việc xây dựng biện pháp tính đi từ bản chất chung rồi vận dụng vào các trường hợp riêng lẻ, cụ thể.

[Những nội dung như số 0 trong phép cộng, phép trừ; tính nhẩm, thực hiện phép tính trong trường hợp có hai dấu phép tính, bài toán có lời văn được sắp xếp lồng ghép phù hợp trong các chủ đề/bài học đã nêu].

Yêu cầu cần đạt của dạy học chủ đề/bài học về “Phép cộng, phép trừ” trong Toán 1 mới:

- Nhận biết được ý nghĩa của phép cộng, phép trừ.

- Thực hiện được phép cộng, phép trừ [không nhớ] các số trong phạm vi 100.

- Làm quen với việc thực hiện tính toán trong trường hợp có hai dấu phép tính cộng, trừ [theo thứ tự từ trái sang phải].

- Thực hiện được việc cộng, trừ nhẩm trong phạm vi 10.

- Thực hiện được việc cộng, trừ nhẩm các số tròn chục.

- Nhận biết được ý nghĩa thực tiễn của phép tính [cộng, trừ] thông qua tranh ảnh, hình vẽ hoặc tình huống thực tiễn.

- Nhận biết và viết được phép tính [cộng, trừ] phù hợp với câu trả lời của bài toán có lời văn và tính được kết quả đúng.

Nhận xét:

- So với chương trình Toán 1 hiện hành, các yêu cầu cần đạt nêu trên thể hiện tường minh, làm rõ mức độ phù hợp với “chuẩn kiến thức” [về kiến thức,

kĩ năng và phát triển năng lực] và có nhấn mạnh tăng cường ở một số yêu cầu cần thiết.

Chẳng hạn:

+ Quan tâm hơn đến việc dạy học, ý nghĩa của phép cộng, phép trừ cả về ý nghĩa toán học [gộp, tách hai nhóm đối tượng] và ý nghĩa thực tiễn [thêm, bớt một số đơn vị], xuất phát từ các “tình huống” bài toán thực tế để hình thành phép tính.

+ Tăng cường việc thực hiện tính nhẩm [dựa vào bảng cộng, trừ hoặc đặc điểm các số như số tròn chục,…].

  • Ở bài toán có lời văn chỉ cần quan sát tranh, “tình huống” thực tế rồi viết được phép tính tương ứng [không yêu cầu viết câu trả lời hay trình bày bài giải như Toán 1 hiện hành].

+ Với thực hiện tính trong trường hợp có hai dấu phép tính cộng, trừ chỉ dừng lại mức độ “làm quen” [nhẩm rồi ghi ngay kết quả tính, không cần giải thích, diễn đạt phức tạp].

- Từ các yêu cầu cần đạt nêu trên sẽ xác định được cách tiếp cận khi xây dựng phép tính cộng, trừ và vận dụng vào giải quyết những bài toán cụ thể, trong đó nhấn mạnh đến cách tiếp cận theo hướng phát triển năng lực của HS.

VII. QUY TRÌNH DẠY CÁC HOẠT ĐỘNG:

Như đã trình bày trong phần giới thiệu về cấu trúc bài học khi dạy dạng bài tìm hiểu kiến thức mới chúng ta phải thực hiện lần lượt theo tiến trình các hoạt động sau:

1. Dạy học hoạt động khám phá:

- Giúp HS tự khám phá, phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới, hình thành khái niệm ban đầu, hiểu ý nghĩa thực tiễn của phép cộng, phép trừ. Bước đầu nắm được kĩ thuật tính, [cách tính] cộng, trừ trong các trường hợp đơn giản, gắn với việc giải quyết tình huống thực tế xung quanh em.

- Cách tiếp cận:

+ Kết hợp giữa ý nghĩa bài học và ý nghĩa thực tiễn, nhưng chủ yếu từ ý nghĩa thực tiễn của phép tính [hình ảnh liên quan đến các tình huống, trong thực tế xung quanh các em cần giải quyết] để hình thành khái niệm ban đầu về phép cộng, phép trừ.

+ Dựa vào kiến thức đã biết khi học các số trong phạm vi 10 [phần tách, gộp số mấy và mấy]

+ Hình thành phép tính, xây dựng kĩ thuật tính thường theo con đường từ tình huống thực tế, thay thế bằng hình vẽ, thao tác trên đồ dùng học tập, mô hình hóa các bước thực hiện rồi hình thành thuật toán, quy tắc tính.

2. Dạy học hoạt động thực hành, luyện tập, trải nghiệm:

- Giúp HS vận dụng được kiến thức mới vào các bài tập, tình huống cụ thể, nhằm củng cố kiến thức đã học, hình thành các kĩ năng thực hành, luyện tập và phát triển năng lực học tập qua các hoạt động thực hành, luyện tập đó.

- Ở hoạt động này HS tự làm việc là chính, nhóm chỉ là tương tác hỗ trợ để mọi cá nhân đều được thực hành luyện tập.

- Sau khi HS tìm ra đáp án bài toán, GV giúp HS tự kiểm tra, đánh giá đúng, sai rồi tự sửa chữa.

- Khuyến khích HS không chỉ tìm ra đáp án của bài toán mà cần thiết tìm ra con đường để tìm ra đáp án đó. Qua mỗi bài toán HS được phát triển năng lực tư duy phù

hợp với từng đối tượng HS và phù hợp với điều kiện thực tế của lớp của trường.

- Qua thực hành, luyện tập HS tạo thói quen biết tự kiểm tra, đánh giá. Tạo thói quen tìm tòi, phát hiện để tìm cách giải bài toán tương tự trong thực tế.

- Trong Toán 1, hoạt động thực hành, trải nghiệm được tiến hành vận dụng từ mức độ đạt yêu cầu đến phát triển cao hơn thường thể hiện ở phần:

+ Hoạt động sau phần khám phá; luyện tập sau phần hoạt động của mỗi tiết học.

+ Các bài luyện tập chung sau 1 số bài hoặc chủ đề.

+ Các bài thực hành, trải nghiệm về hình học và đo lường.

- Cuối cùng GV nhận xét, chốt đáp án, tuyên dương.

3. Dạy học hoạt động trò chơi:

- Trò chơi trong SGK Toán 1 đươc hiểu là trò chơi toán học, nhằm giúp HS củng cố, nắm chắc hơn kiến thức, kĩ năng, nội dung đã học. Qua đó HS thấy hứng thú học tập, được giao lưu trong nhóm, thay đổi động hình học tập và tạo môi trường để HS phát triển năng lực học Toán.

- Tổ chức chơi giữa 2 bạn hoặc theo nhóm, cần đạt được yêu cầu mục tiêu của trò chơi, mọi HS đề được chơi. Cần nhận xét, đánh giá kết quả sau khi chơi.

- Khi dạy cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: GV nêu rõ mục tiêu cần đạt được của trò chơi cho HS nghe

Bước 2: GV nêu rõ luật chơi [cách chơi]

Bước 3: Tổ chức cho HS chơi theo từng nhóm [cặp đôi]

Bước 4: GV cùng HS giám sát và GV đánh giá chung, nhận xét.

  1. Củng cố:

- Bài học hôm nay, em biết thêm điều gì?

- GV nhận xét chung về giờ học; khen ngợi, động viên HS.

- GV nhăc HS ôn và xem trước bài sau.

VIII. KHAI THÁC THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU TRONG DẠY HỌC

Cần lưu ý một số yêu cầu sau trong việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học môn Toán lớp 1 nhằm phát triển năng lực toán học nói chung, năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán nói riêng:

Thứ nhất, coi trọng việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học để hỗ trợ quá trình nhận thức trực quan, cảm tính của HS nhưng phải sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, thực sự có hiệu quả, tránh hình thức, tránh lạm dụng gây phản tác dụng đối với người học, làm giảm hiệu quả của quá trình dạy học. GV cần xác định rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học của từng bài học cụ thể. Trên cơ sở đó xác định phương tiện, thiết bị cần sử dụng, cách thức và thời điểm sử dụng. Cần sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, linh hoạt, hiệu quả trong tất cả các khâu của quá trình dạy học [hướng dẫn HS trải nghiệm, khám phá, phát hiện và giải quyết vấn đề, luyện tập, thực hành, vận dụng vào thực tiễn] tránh hình thức, tránh lạm dụng.

Thứ hai, tạo điều kiện để HS thực sự được thực hành, thao tác trên các phương tiện, thiết bị dạy học. GV không nên lạm dụng việc thuyết giảng và làm mẫu trên bộ đồ dùng dạy học của GV, biến HS thành những “quan sát viên” bất đắc dĩ, mà nên tạo điều kiện để HS thực hành, thao tác trực tiếp trên phương tiện, thiết bị dạy học [quan sát, cầm nắm, lắp ghép,…], qua đó giúp HS trải nghiệm, khám phá, phát hiện kiến thức một cách chủ động, tích cực; rèn luyện kĩ năng

tìm tòi, giải quyết vấn đề sáng tạo, góp phần phát triển “năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán”.

Thứ ba, khai thác thiết bị dạy học trong dạy học. Khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ quá trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thống, phương tiện trực quan thao tác được [những phương tiện có thể trực tiếp cầm, nắm, sắp xếp, dịch chuyển]. Các phương tiện và thiết bị dạy học hiện đại tác động mạnh mẽ tới việc đổi mới phương pháp dạy học. Việc khai thác các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại không chỉ giúp việc học trở nên trực quan, hứng thú, tích cực hơn, mà còn giúp GV tiết kiệm thời gian.

Thứ tư, tăng cường thiết bị dạy học tự làm. Cần động viên, khuyến khích và phát triển các thiết bị dạy học tự làm phù hợp với nội dung học và các đối tượng HS. Trong quá trình hình thành ý tưởng và thiết kế các phương tiện, thiết bị, HS được rèn luyện ý thức chăm chỉ, tự giác, kĩ năng giao tiếp, hợp tác, tính toán, giải quyết vấn đề. Như vậy, hoạt động tự làm thiết bị của GV và HS không chỉ có ý nghĩa bổ sung kịp thời các phương tiện, thiết bị dạy học, đặc biệt là thiết bị học tập cá nhân, mà còn góp phần thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực cho HS.

Thứ năm, phối hợp sử dụng linh hoạt các loại hình thiết bị dạy học. Mỗi loại hình thiết bị đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, do đó trong dạy học cần kết hợp, phối hợp sử dụng các dạng loại thiết bị dạy học [thiết bị truyền thống và hiện đại, thiết bị quan sát và thực hành, thiết bị thực và ảo, thiết bị được cung cấp với thiết bị tự làm]. Tuỳ vào nội dung bài học, phương pháp dạy học mà có thể kết hợp sử dụng các loại hình thiết bị dạy học với nhau và phối hợp chúng một cách hợp lí, khoa học và sinh động.

Thứ sáu, tuỳ theo điều kiện của từng trường, từng nội dung dạy học cụ thể mà GV có thể lựa chọn một số mô hình, hoặc sử dụng phần mềm xây dựng một số hình ảnh trực quan hỗ trợ dạy học.

PHẦN III: KẾT LUẬN

Sau 1 năm dạy học Toán 1 theo chương trình mới -2018, bản thân tôi cũng như nhiều giáo viên khác nhận thấy chương trình đã bước đầu phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Thông qua các hoạt động học trên lớp, các em tự tìm tòi và chiếm lĩnh kiến thức mới. Nhờ đó phát huy được khả năng tư duy và năng lực sáng tạo của mình. Cũng vì thế mà giờ học diễn ra sôi nổi, học sinh nắm được kiến thức môn học.Nhưng bên cạnh những mặt tích cực đó giáo viên chúng tôi còn gặp rất nhiều khó khăn khi giảng dạy vì kiến thức môn học quá nặng so với khả năng nhận thức của HS.

PHẦN IV: BÀI SOẠN MINH HỌA

Toán

LUYỆN TẬP CHUNG

I I.Yêu cầu cần đạt:

1. Kiến thức

Nhận biết được ý nghĩa thực tế của phép cộng, phép trừ. Thực hiện được phép cộng, phép trừ [tính nhẩm] trong phạm vi 10.

2.Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng làm tính cộng trừ trong phạm vi 10

3. Phẩm chất:

- Yêu thích học toán

4, Năng lực

Tiếp tục củng cố năng lực giải quyết vấn đề, Năng lực giao tiếp khi nêu được tính thích hợp với mỗi tình huống thực tế [qua tranh vẽ].

Chủ Đề