Cách làm Vở bài tập TIẾNG VIỆT trang 84 lớp 4

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Tập làm văn: Kết bài trong bài văn kể chuyện - Tuần 12 trang 83, 84, 85 Tập 1 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Kết bài trong bài văn kể chuyện

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 83, 84, 85: Tập làm văn

Câu 1: Đây là một số kết bài của câu chuyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào.

a] Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.

b] Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mạnh mà chủ quan, biếng nhác.

c] Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.

d] Nghe xong câu chuyện cô giáo kể, ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.

e] Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.

Trả lời:

a, Kết bài không mở rộng chỉ cho biết kết cục của câu chuyện không bình luận gì thêm.

b, Kết bài mở rộng: nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

c, Kết bài mở rộng nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

d, Kết bài mở rộng : nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

e, Kết bài mở rộng : nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

Câu 2: Viết lại kết bài của các truyện sau: Một người chính trực, Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào ?

Tên truyện Đoạn kết bài Kiểu kết bài
Một người chính trực    
Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca    

Trả lời:

Tên truyện Đoạn kết bài Kiểu kết bài
Một người chính trực Tô Hiến Thành tâu : "Nếu thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường. Còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá." Kết bài không mở rộng.
Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca Nhưng An-đrây-ca không nghĩ như vậy. cả đêm đó, em ngồi nức nở dưới gốc cây táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt, "Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít nàm nữa". Kết bài không mở rộng.

Câu 3: Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca theo cách kết bài mở rộng :

Trả lời:

Truyện Một người chính trực:

Câu chuyện trên giúp ta hiểu thêm về sự khảng khái, chính trực của Tô Hiến Thành - một con người luôn đặt lợi ích của đất nước lên trên hết. Đáng để chúng ta học tập.

Câu chuyện trên đã nêu tấm gương sáng về sự chính trực, liêm khiết. Tô Hiến Thành mãi là tấm gương cho đời sau.

Truyện: Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca

Sự dằn vặt của An-đrây-ca thể hiện phẩm chất đáng quý của em, đó là tình thương yêu và ý thức trách nhiệm với người thân, lòng trung thực và sự nghiêm khắc với chính bản thân.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Tập làm văn: Kết bài trong bài văn kể chuyện - Tuần 12 trang 83, 84, 85 Tập 1 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Mai Anh Ngày: 18-05-2022 Lớp 4

176

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp Tập làm văn trang 83, 84 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 2 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 83, 84 Tập làm văn - Điền vào giấy tờ in sẵn

Câu 1 trang 83 VBT Tiếng Việt lớp 4: Em cùng mẹ đến chơi nhà họ hàng ở tỉnh khác và ở lại đó vài ngày. Mẹ em bảo : “Con hãy giúp mẹ điền vào phiếu khai báo tạm trú”. Em hãy làm giúp mẹ theo mẫu dưới đây :

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Trả lời:


Câu 2 trang 84 VBT Tiếng Việt lớp 4: Điền xong, em đưa cho mẹ. Mẹ hỏi : “Con có biết tại sao phải khai báo tạm trú, tạm vắng không ?” Em trả lời mẹ thế nào ?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ xem khai báo tạm trú, tạm vắng gửi tới công an địa phương sẽ giúp ích gì cho những người tạm trú, tạm vắng và cả những người trong khu vực.

Trả lời:

Phải khai báo tạm trú, tạm vắng để chính quyền địa phương quản lí được những người đang có mặt hoặc vắng mặt tại nơi ở hoặc những người ở nơi khác mới đến. Khi có việc xảy ra các cơ quan nhà nước có căn cứ để điều tra, xem xét.

Đây là một số kết bài của câu chuyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào.

a] Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồiRùa đã tới đích trước nó.

.....................................................

b] Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mạnh mà chủ quan, biếng nhác.

.....................................................

c] Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.

.....................................................

d] Nghe xong câu chuyện cô giáo kể, ai cũng tự nhủ : không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.

.....................................................

e] Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.

.....................................................

- Kết bài mở rộng: nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

- Kết bài không mở rộng: chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm.

a] Kết bài không mở rộng chỉ cho biết kết cục của câu chuyện không bình luận gì thêm.

b] Kết bài mở rộng: nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

c] Kết bài mở rộng nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

d] Kết bài mở rộng : nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

e] Kết bài mở rộng : nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

I. Nhận xét

1. Đặc điểm của các sự vật được miêu tả trong những câu sau khác nhau như thế nào?

Trả lời:

CâuMức độCách thể hiện
a. Tờ giấy này trắngtrung bìnhtính từ trắng
b. Tờ giấy này trăng trắngíttính từ trăng trắng
c. Tờ giấy này trắng tinhcaotính từ trắng tinh

2. Trong các câu dưới đây, ý nghĩa mức độ được thể hiện bằng những cách nào?

Trả lời:

CâuCách thể hiện ý nghĩa mức độ
a. Tờ giấy này rất trắngrất trắng
b. Tờ giấy này trắng hơntrắng hơn
c. Tờ giấy này rất trắngtrắng nhất

II. Luyện tập

Câu 1: Tìm những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất trong đoạn văn sau:

Trả lời:

Hoa cà phê thơm đậm và ngọt nên mùi hương thường theo gió bay đi rất xa. Nhà thơ Xuân Diệu chỉ một lần đến đây ngắm nhìn vẻ đẹp của cà phê đã phải thốt lên:

Hoa cà phê thơm lắm em ơi

Hoa cùng một điệu với hoa nhài 

Trong ngà trắng ngọc, xinh và sáng 

Như miệng em cười đâu đây thôi. 

Mỗi mùa xuân, Đắk Lắk lại khoác lên mình một màu trắng ngà ngọc và toả ra mùi hương ngan ngát khiến đất trời trong những ngày xuân đẹp hơn, lộng lẫy hơn và tinh khiết hơn.

Câu 2: Hãy tìm những từ ngữ miêu tả các mức độ khác nhau của các tính chất, đặc điểm sau: đỏ, cao, vui

Trả lời:

Đỏ
  • đo đỏ, đỏ rực, đỏ hồng, đỏ chót, đỏ chói, đỏ thắm, đỏ choét, .
  • rất đỏ, đỏ quá, đỏ lắm, quá đỏ, .
  • đỏ hơn, đỏ nhất, đỏ như son, đỏ hơn son, .
Cao
  • cao cao, cao vút, cao chót vót, cao vợi, cao vòi vọi, .
  • rất cao, cao quá, cao lắm, quá cao, .
  • cao hơn, cao nhất, cao như núi, cao hơn núi, .
Vui
  • Vui vui, vui vẻ, vui sướng, sướng vui, mừng vui, vui mừng, .
  • Rất vui, vui lắm, vui quá, .
  • Vui hơn, vui nhất, vui như Tết, vui hơn Tết....

Câu 3: Đặt câu với mỗi từ em vừa tìm được ở bài tập 2 [ mỗi từ ngữ đặt một câu]

Trả lời:

Từ ngữĐặt câu
ĐỏThỏi son này có màu đỏ hơn thỏi cũ mà mẹ vẫn thường dùng
CaoBạn Nam có điểm tổng kết năm học rất cao
VuiHôm nay, được mọi người chúc mừng sinh nhật nên em rất vui.

Từ khóa tìm kiếm: giải vở bài tập tiếng việt 4 tập 1, giải chi tiết bài Tính từ [tiếp theo] tuần 12, vở bài tập tiếng việt 4 tập 1, tuần 12 bài Tính từ [tiếp theo], giải tiếng việt 4 chi tiết dễ hiểu.

Video liên quan

Chủ Đề