Một lãnh đạo Nhà trường cho hay, những thông tin điểm chuẩn trên mạng gần đây là thông tin không chính thống từ ĐH Bách Khoa Hà Nội, nên mong các bậc phụ huynh và các em thí sinh hết sức tỉnh táo và thông minh khi tìm hiểu về tuyển sinh.
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội đưa ra các kênh chính thức về tuyển sinh của ĐHBK Hà Nội bao gồm: Website: //ts.hust.edu.vn/; Fanpage: //www.facebook.com/tsdhbk
Trường cũng lưu ý thí sinh, nguyên tắc đăng ký nguyện vọng xét tuyển vẫn là: Nguyện vọng yêu thích nhất đặt lên trên, ưu tiên theo thứ tự từ trên xuống dưới, không ưu tiên đưa lên NV1, 2 những ngành chắc chắn đỗ, vì như vậy sẽ làm giảm quyền lợi của bản thân, ưu tiên những ngành mình yêu thích hoặc có sở trường/năng lực tốt nhất.
ĐH Bách Khoa Hà Nội không yêu cầu phải đặt nguyện vọng xét tuyển vào trường ở đầu tiên, tuy nhiên, thí sinh cần cân nhắc trước khi đăng ký nếu như đó là ngôi trường mình yêu thích.
Các nguyện vọng xét bình đẳng nhau. Nếu một nguyện vọng phía trên bị trượt thì không ảnh hưởng đến các nguyện vọng bên dưới. Các nguyện vọng chỉ căn cứ vào học lực của thí sinh.
Số lượng nguyện vọng không hạn chế.
Mã ngành theo phương thức xét tuyển bằng kết quả Kỳ thi đánh giá tư duy có đuôi “x” [ví dụ: ME1x, TX1x, EE2x,…], bằng kết quả Kỳ thi tốt nghiệp THPT có đuôi “y” [ví dụ: ME2y, CH1y, EM1y,…].
Lời khuyên cho các bạn vào thời điểm mà chỉ còn 8 ngày nữa là kết thúc đăng ký, thí sinh không nên đợi đến phút cuối mới vào hệ thống đăng ký xét tuyển của Bộ GD&ĐT chọn nguyện vọng mà chọn từ bây giờ sau đó, nếu có thêm thông tin hữu ích từ các nguồn thì có thể điều chỉnh cho phù hợp, tránh “nước đến chân mới nhảy”.
Bảng dự kiến điểm chuẩn không chính thống
Sẽ có bảng dự báo điểm chuẩn 2022
Trao đổi với PV Tiền Phong, PGS Huỳnh Quyết Thắng, Hiệu trưởng trường Đại học Bách khoa Hà Nội cho rằng, năm nay nhà trường cũng sẽ đưa thông tin về việc dự báo điểm chuẩn Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2022 với mức điểm cụ thể, chi tiết cho từng mã xét tuyển/chương trình đào tạo.
Tuy nhiên, theo ông Thắng, thời điểm này chưa có con số cuối cùng về đăng ký nguyện vọng xét tuyển nên chưa thể tính và đưa ra mức điểm chuẩn dự kiến được.
“Nhà trường cũng sẽ tổng hợp số liệu và và sẽ đưa ra mức điểm chuẩn dự kiến khi có đủ số liệu phân tích”- ông Thắng nói.
Năm 2022, trường Đại học Bách khoa Hà Nội chỉ dành khoảng 10-20% chỉ tiêu xét tuyển dựa vào điểm thi tốt nghiệp THPT, những ngành có tính cạnh tranh cao [điểm chuẩn cao] sẽ chuyển hoàn toàn sang xét dựa vào điểm thi đánh giá tư duy.
Đại học Bách khoa Hà Nội trong ngày hội tuyển sinh
Về cơ bản, năm 2022 trường Đại học Bách khoa Hà Nội vẫn giữ nguyên phương thức tuyển sinh như các năm 2021 và 2020. Theo dự kiến, tổng chỉ tiêu tuyển sinh trong năm tới là 7500 thí sinh trong đó có 20-30% số chỉ tiêu cho phương thức xét tuyển tài năng, 60-70% chỉ tiêu xét tuyển dựa vào kết quả thi đánh giá tư duy và chỉ còn 10-20% tổng chỉ tiêu dành cho xét tuyển dựa vào điểm thi tốt nghiệp THPT.
Theo PGS.TS Nguyễn Phong Điền, Phó Hiệu trường trường Đại học Bách khoa Hà Nội cho biết: “Bách khoa tiếp tục xét tuyển theo phương thức thi THPT với tỷ lệ hạn chế hơn. Căn cứ vào khuyến cáo của Bộ GD-ĐT, việc đánh giá và xu hướng tổ chức kỳ thi, chúng tôi sẽ không bỏ phương án này, bởi đây là phương án giúp cho thí sinh đặc biệt là thí sinh vùng sâu, vùng xa tiếp cận được quá trình xét tuyển của Bách khoa Hà Nội và một số ngành/nghề”.
Tuy nhiên, 10-20% tổng chỉ tiêu dành cho xét tuyển dựa vào điểm thi tốt nghiệp THPT sẽ không rải khắp 55 chương trình đào tạo của trường mà với những ngành có tính cạnh tranh cao [điểm chuẩn rất cao] sẽ chuyển hoàn toàn sang phương thức thi đánh giá tư duy. Giải thích cho điều này Phó Hiệu trường trường Đại học Bách khoa Hà Nội, PGS.TS Nguyễn Phong Điền cho rằng, theo như gợi ý của Bộ GD&ĐT các trường có yêu cầu cao hơn đối với thí sinh đầu vào đòi hỏi các em có năng lực tốt hơn để đáp ứng được yêu cầu khắt khe của chương trình đào tạo và những ngành đào tạo trong một trường có tính cạnh tranh cao nên sẽ xem xét phương thức tuyển sinh có tính phân loại cao. Nội dung này nằm trong phạm vị phấn đấu của kỳ thi đánh giá tư duy của trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Bài thi đánh giá tư duy sẽ được thiết kế trong khuôn khổ bậc phổ thông những tính phân loại thí sinh khá-giỏi chắc chắn sẽ cao hơn đề thi THPT những năm gần đây để đảm bảo chất lượng đầu vào của trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Kỳ thi đánh giá tư duy dự kiến sẽ được tổ chức gọn nhẹ và không gây áp lực cho thí sinh, diễn ra trong 01 ngày tại 4 điểm khu vực miền Bắc bao gồm: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường ĐH Hàng hải [Hải Phòng], Trường ĐH Vinh [Nghệ An], Trường ĐH Hùng Vương [Phú Thọ].
Bài thi đánh giá tư duy hình thức thi chủ yếu là trắc nghiệm, được làm trực tiếp trên giấy. Trong đó môn Toán có một phần liên quan đến tự luận để đánh giá phương pháp giải, quy trình giải Toán một cách logic, rành mạch của thí sinh.
[Theo Đại học Bách khoa Hà Nội]
Thursday, 06/05/2021, 01:41
Năm 2021, Trường ĐHBK Hà Nội phân bổ 50-60% tổng chỉ tiêu xét tuyển vào trường [dự kiến là 7420 chỉ tiêu] sử dụng kết quả của Kỳ thi tốt nghiệp THPT. Ngoài ra, chỉ tiêu dành cho phương thức xét tuyển bằng điểm của Bài Kiểm tra tư duy cũng chiếm tỷ lệ khá lớn, từ 30-40% tổng chỉ tiêu của năm nay.
Do đặc thù, một số ngành/chương trình đào tạo của ĐHBK Hà Nội sử dụng các tổ hợp xét tuyển có hoặc không có môn chính.
Đối với thí sinh xét tuyển bằng kết quả của Bài Kiểm tra tư duy sử dụng một trong các tổ hợp BK1 [Toán-Đọc hiểu-Lý, Hóa], BK2 [Toán-Đọc hiểu-Hóa, Sinh], BK3 [Toán-Đọc hiểu, Tiếng Anh], tổng điểm được tính theo thang điểm 30. Cách tính điểm xét tuyển như sau:
Điểm xét tuyển* = [[Phần Toán + Phần Đọc hiểu + Phần Tự chọn]] + Điểm ưu tiên [Khu vực / Đối tượng] |
Trong đó, Phần Toán [90 phút - gồm 2 bài tự luận và 25 câu trắc nghiệm]: 15 điểm, Phần Đọc hiểu [30 phút - gồm 03 bài đọc]: 05 điểm, Phần Tự chọn [60 phút, trong đó: Tự chọn Lý - Hóa hoặc Hóa - Sinh mỗi môn 15 câu trắc nghiệm, Tự chọn Tiếng Anh gồm 50 - 60 câu trắc nghiệm]: 10 điểm.
Đối với thí sinh xét tuyển bằng kết quả Kỳ thi Tốt nghiệp THPT sử dụng tổ hợp xét tuyển không có môn chính, cách tính điểm xét tuyển như sau:
Điểm xét tuyển* = [[Môn 1 + Môn 2 + Môn 3]] + Điểm ưu tiên [Khu vực / Đối tượng] |
Ví dụ, thí sinh tham gia Kỳ thi Tốt nghiệp THPT năm 2021, sử dụng tổ hợp A00 xét tuyển vào ngành Kế toán, Mã xét tuyển EM4, có kết quả thi là: Môn Toán: 9 điểm, Môn Lý: 9.5 điểm, Môn Hóa: 6.25 điểm, không có điểm ưu tiên khu vực hoặc đối tượng, thì tổng điểm xét tuyển là:
9 + 9.5 + 6.25 = 24.75 điểm
Đối với thí sinh xét tuyển bằng kết quả Kỳ thi Tốt nghiệp THPT sử dụng tổ hợp xét tuyển có môn chính, cách tính điểm xét tuyển như sau:
Điểm xét tuyển* = [[Môn 1 + Môn 2 + Môn 3 + Môn chính] x 3/4] + Điểm ưu tiên [Khu vực / Đối tượng] |
Ví dụ, thí sinh tham gia Kỳ thi Tốt nghiệp THPT năm 2021, sử dụng tổ hợp A00 xét tuyển vào ngành Kỹ thuật Vật liệu, Mã xét tuyển MS1, Môn Toán là môn chính, có kết quả thi là: Môn Toán: 8.75 điểm, Môn Lý: 9 điểm, Môn Hóa: 9 điểm, điểm ưu tiên là 0.25, thì tổng điểm xét tuyển là:
{8.75 x 2 + 9 + 9] x ¾} + 0.25 = 26.88
[*] Điểm xét tuyển theo mỗi phương thức xét tuyển đều làm tròn đến 2 chữ số sau dấu thập phân.
Năm 2020, không có ngành/chương trình đào tạo nào của ĐHBK Hà Nội sử dụng đến tiêu chí phụ để xét tuyển.
Thí sinh có thể xét tuyển bằng cả kết quả Kỳ thi Tốt nghiệp THPT và Bài Kiểm tra tư duy do ĐHBK Hà Nội tổ chức và đăng ký chung vào Phiếu đăng ký dự thi Tốt nghiệp THPT và xét tuyển vào ĐH, CĐ do Bộ Giáo dục-Đào tạo ban hành. Thí sinh đăng ký sơ tuyển và dự thi Bài Kiểm tra tư duy trên hệ thống tuyển sinh của ĐHBK Hà Nội tại địa chỉ //dangkytuyensinh.hust.edu.vn/.
Thời hạn đăng ký sơ tuyển tham gia Bài Kiểm tra tư duy là hết ngày 18/5/2021. Bài Kiểm tra tư duy dự kiến diễn ra vào ngày 15/7/2021, sau Kỳ thi Tốt nghiệp THPT.
Thí sinh tham khảo các mã xét tuyển vào ngành/chương trình đào tạo của ĐHBK Hà Nội sử dụng các tổ hợp xét tuyển có hoặc không có môn chính tại bảng dưới đây:
TT | Ngành /Chương trình | Tổng chỉ tiêu | Xét tuyển theo điểm thi tốt nghiệp THPT 2021 | Xét tuyển theo kết quả kỳ thi đánh giá tư duy 2021 | ||||
Mã xét tuyển | Mã tổ hợp 1 [môn chính] | Mã tổ hợp 2 [môn chính] | Mã tổ hợp 3 [môn chính] | Mã xét tuyển | Mã tổ hợp | |||
1 | Kỹ thuật Cơ điện tử | 300 | ME1 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | ME1x | BK1 | |
2 | Kỹ thuật Cơ khí | 500 | ME2 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | ME2x | BK1 | |
3 | Kỹ thuật Ô tô | 200 | TE1 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | TE1x | BK1 | |
4 | Kỹ thuật Cơ khí động lực | 90 | TE2 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | TE2x | BK1 | |
5 | Kỹ thuật Hàng không | 50 | TE3 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | TE3x | BK1 | |
6 | Kỹ thuật Cơ điện tử [CT tiên tiến] | 120 | ME-E1 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | ME-E1x | BK1, BK3 | |
7 | Kỹ thuật Ô tô [CT tiên tiến] | 80 | TE-E2 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | TE-E2x | BK1, BK3 | |
8 | Cơ khí hàng không [Chương trình Việt - Pháp PFIEV] | 35 | TE-EP | A00 [Toán] | A01 [Toán] | D29 [Toán] | TE-EPx | BK1 |
9 | Kỹ thuật Nhiệt | 250 | HE1 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | HE1x | BK1 | |
10 | Kỹ thuật Vật liệu | 270 | MS1 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | D07 [Toán] | MS1x | BK1 |
11 | KHKT Vật liệu [CT tiên tiến] | 50 | MS-E3 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | MS-E3x | BK1, BK3 | |
12 | Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông | 480 | ET1 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | ET1x | BK1 | |
13 | Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông [CT tiên tiến] | 60 | ET-E4 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | ET-E4x | BK1, BK3 | |
14 | Kỹ thuật Y sinh [CT tiên tiến] | 40 | ET-E5 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | ET-E5x | BK1, BK3 | |
15 | Hệ thống nhúng thông minh và IoT [CT tiên tiến] | 60 | ET-E9 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | D28 [Toán] | ET-E9x | BK1 |
16 | CNTT: Khoa học Máy tính | 300 | IT1 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | IT1x | BK1 | |
17 | CNTT: Kỹ thuật Máy tính | 200 | IT2 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | IT2x | BK1 | |
18 | Khoa học dữ liệu và Trí tuệ nhân tạo [CT tiên tiến] | 100 | IT-E10 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | IT-E10x | BK1, BK3 | |
19 | Công nghệ thông tin [Việt - Nhật] | 240 | IT-E6 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | D28 [Toán] | IT-E6x | BK1 |
20 | Công nghệ thông tin [Global ICT] | 100 | IT-E7 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | IT-E7x | BK1, BK3 | |
21 | Công nghệ thông tin [Việt - Pháp] | 40 | IT-EP | A00 [Toán] | A01 [Toán] | D29 [Toán] | IT-EPx | BK1 |
22 | Toán - Tin | 120 | MI1 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | MI1x | BK1 | |
23 | Hệ thống thông tin quản lý | 60 | MI2 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | MI2x | BK1 | |
24 | Kỹ thuật Điện | 220 | EE1 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | EE1x | BK1 | |
25 | Kỹ thuật Điều khiển - Tự động hoá | 500 | EE2 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | EE2x | BK1 | |
26 | Kỹ thuật Điều khiển - Tự động hoá [CT tiên tiến] | 50 | EE-E8 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | EE-E8x | BK1, BK3 | |
27 | Tin học công nghiệp và Tự động hóa [Chương trình Việt - Pháp PFIEV] | 35 | EE-EP | A00 [Toán] | A01 [Toán] | D29 [Toán] | EE-EPx | BK1 |
28 | Kỹ thuật Hoá học | 520 | CH1 | A00 [Toán] | B00 [Toán] | D07 [Toán] | CH1x | BK2 |
29 | Hoá học | 100 | CH2 | A00 [Toán] | B00 [Toán] | D07 [Toán] | CH2x | BK2 |
30 | Kỹ thuật in | 30 | CH3 | A00 [Toán] | B00 [Toán] | D07 [Toán] | CH3x | BK2 |
31 | Kỹ thuật Hóa dược [CT tiên tiến] | 40 | CH-E11 | A00 [Toán] | B00 [Toán] | D07 [Toán] | CH-E11x | BK3 |
32 | Kỹ thuật Sinh học | 120 | BF1 | A00 [Toán] | B00 [Toán] | BF1x | BK1, BK2 | |
33 | Kỹ thuật Thực phẩm | 200 | BF2 | A00 [Toán] | B00 [Toán] | BF2x | BK1, BK2 | |
34 | Kỹ thuật Thực phẩm [CT tiên tiến] | 80 | BF-E12 | A00 [Toán] | B00 [Toán] | BF-E12x | BK1, BK3 | |
35 | Kỹ thuật Môi trường | 120 | EV1 | A00 [Toán] | B00 [Toán] | D07 [Toán] | EV1x | BK2 |
36 | Kỹ thuật Dệt - May | 200 | TX1 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | TX1x | BK1 | |
37 | Công nghệ giáo dục | 60 | ED2 | A00 | A01 | D01 | ED2x | BK1 |
38 | Vật lý kỹ thuật | 150 | PH1 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | A02 [Toán] | PH1x | BK1 |
39 | Kỹ thuật hạt nhân | 30 | PH2 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | A02 [Toán] | PH2x | BK1 |
40 | Kinh tế công nghiệp | 40 | EM1 | A00 | A01 | D01 [Toán] | EM1x | BK3 |
41 | Quản lý công nghiệp | 80 | EM2 | A00 | A01 | D01 [Toán] | EM2x | BK3 |
42 | Quản trị kinh doanh | 100 | EM3 | A00 | A01 | D01 [Toán] | EM3x | BK3 |
43 | Kế toán | 70 | EM4 | A00 | A01 | D01 [Toán] | EM4x | BK3 |
44 | Tài chính - Ngân hàng | 60 | EM5 | A00 | A01 | D01 [Toán] | EM5x | BK3 |
45 | Phân tích kinh doanh [CT tiên tiến] | 60 | EM-E13 | D07 | A01 | D01 [Toán] | EM-E13x | BK3 |
46 | Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng [CT tiên tiến] | 80 | EM-E14 | D07 | A01 | D01 [Toán] | EM-E14x | BK3 |
47 | Tiếng Anh KHKT và Công nghệ | 150 | FL1 | D01 [Anh] | ||||
48 | Tiếng Anh chuyên nghiệp quốc tế | 70 | FL2 | D01 [Anh] | ||||
49 | Cơ điện tử - hợp tác với ĐHCN Nagaoka [Nhật Bản] | 100 | ME-NUT | A00 [Toán] | A01 [Toán] | D28 [Toán] | ME-NUTx | BK1 |
50 | Cơ khí - Chế tạo máy - hợp tác với ĐH Griffith [Úc] | 40 | ME-GU | A00 [Toán] | A01 [Toán] | ME-GUx | BK1, BK3 | |
51 | Cơ điện tử - hợp tác với ĐH Leibniz Hannover [Đức] | 40 | ME-LUH | A00 [Toán] | A01 [Toán] | D26 [Toán] | ME-LUHx | BK1 |
52 | Điện tử - Viễn thông - hợp tác với ĐH Leibniz Hannover [Đức] | 40 | ET-LUH | A00 [Toán] | A01 [Toán] | D26 [Toán] | ET-LUHx | BK1 |
53 | Quản trị kinh doanh - hợp tác với ĐH Troy [Hoa Kỳ] | 40 | TROY-BA | A00 | A01 | D01 | TROY-BAx | BK3 |
54 | Khoa học máy tính - hợp tác với ĐH Troy [Hoa Kỳ] | 40 | TROY-IT | A00 | A01 | D01 | TROY-ITx | BK3 |
55 | Hệ thống điện và năng lượng tái tạo [CT tiên tiến] | 50 | EE-E18 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | EE-E18x | BK1, BK3 | |
56 | Truyền thông số và Kỹ thuật đa phương tiện [CT tiên tiến] | 40 | ET-E16 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | ET-E16x | BK1, BK3 | |
57 | Quản lý tài nguyên và môi trường | 40 | EV2 | A00 [Toán] | B00 [Toán] | D07 [Toán] | EV2x | BK2 |
58 | An toàn không gian số - Cyber security [CT tiên tiến] | 40 | IT-E15 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | IT-E15x | BK1, BK3 | |
59 | Vật lý y khoa | 40 | PH3 | A00 [Toán] | A01 [Toán] | A02 [Toán] | PH3x | BK1 |