Cách tính thời hiệu theo Bộ luật dân sự

Thời hạn và thời hiệu là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong xử lý vi phạm hành chính và được áp dụng theo quy định của Bộ Luật dân sự năm 2015 trừ trường hợp Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định khác. Điều 8, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 cụ thể vấn đề cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính như sau:

Tuy nhiên có loại trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày làm việc.

1.1 Cách tính thời hạn trong bộ luật dân sự

Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra và tính theo dương lịch. Mục I, Chương X, Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định thời hạn như sau:

- Trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:

  • Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày
  • Nửa năm là sáu tháng
  • Một tháng là ba mươi ngày
  • Nửa tháng là mười lăm ngày
  • Một tuần là bảy ngày
  • Một ngày là hai mươi tư giờ
  • Một giờ là sáu mươi phút
  • Một phút là sáu mươi giây.

- Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau:

  • Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
  • Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;
  • Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.

- Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau:

  • Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một
  • Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
  • Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.

Trong hành chính, các bên không được thỏa thuận thời hạn mà thời hạn ở đây bắt buộc là cơ quan hành chính nhà nước ấn định và tiến hành. Bởi bản chất của quan hệ hành chính Nhà nước sự chênh lệch về chủ thể, một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền – người được nhà nước trao cho quyền lực của mình để đảm bảo sự ổn định của đời sống trong xã hội, một bên phải chấp hành và thi hành những quyết định đó và chỉ được quyền khiếu nại. Do đó, về vấn đề thời hạn trong hành chính thì vẫn áp dụng cách tính như quy định tại Khoản 1, Điều 146, Bộ luật dân sự năm 2015.

- Thời điểm bắt đầu thời hạn

  • Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
  • Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
  • Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.

Ngày đầu tiên của thời hạn được gọi là ngày “được xác định” hay gọi theo cách khác là điểm “mốc” thời gian để xác định thời hạn. Thời điểm kết thúc thời hạn là thời điểm kết thúc của ngày cuối cùng của thời hạn [24 giờ]. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ [nghỉ cuối tuần, ngày lễ], thì thời hạn kết thúc vào 24 giờ của ngày làm việc đầu tiên tiếp theo của ngày nghỉ đó. Với thời điểm bắt đầu thời hạn, chỉ có việc xác định thời hạn bằng phút, giờ mới được tính từ thời điểm đã xác định tức là trong ngày xảy ra hành vi đó. Còn với việc xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm và sự kiện thì được tính vào ngày sau ngày hành vi đã xảy ra.

- Kết thúc thời hạn

  • Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
  • Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn:
  • Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
  • Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
  • Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
  • Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.

1.2 Cách tính thời hiệu trong bộ luật dân sự

  • Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
  • Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

Cũng như thời điểm được xác định. Việc tính thời hiệu phải tuân thủ cách tính thời hạn. Thời hiệu  được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và ngày chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. Thời điểm được xác định [hay hiểu cách khác là “điểm mốc”] thông thường là ngày có sự kiện pháp lý xảy ra

1.3 Thời gian theo ngày làm việc của Luật xử lý vi phạm hành chính

Quy định này được áp dụng cho thời hạn lập biên bản và thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính. Việc lập biên bản và ra quyết định xử phạt hành chính của lực lượng chức năng phải tuân theo các quy định của pháp luật chứ không được thực hiện tùy ý. Theo đó, Điều 66, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:

  • Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
  • Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
  • Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

Như vậy, thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính thông thường là 07 ngày kể từ ngày lập biên bản. Thời hạn tối đa ra quyết định xử phạt là 67 ngày [chỉ áp dụng với vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình mà cần có thêm thời gian để xác minh…].

Nếu quá thời hạn quy định nêu trên thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.

Thời hiệu xử lí vi phạm hành chính là khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật mà hết khoảng thời gian đó thì cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không được ban hành quyết định xử phạt hoặc quyết định áp dụng các biện pháp hành chính khác đối với các đối tượng vi phạm. Thời hiệu xử lí vi phạm hành chính còn được hiểu là khoảng thời gian theo pháp luật quy định xác định hiệu lực pháp lí của các quyết định pháp luật được ban hành đúng thời hiệu. Khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì không xử phạt nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.

Nếu thời hiệu là thuật ngữ pháp lí dùng để biểu thị khoảng thời gian theo quy định của pháp luật mà khoảng thời gian đó xác định hiệu lực pháp lí của quyết định pháp luật hoặc vấn đề pháp lí nào đó thì thời hạn là thuật ngữ pháp lí dùng để chỉ khoảng thời gian theo quy định của pháp luật, xác định quyền và nghĩa vụ mà chủ thể trong quan hệ pháp luật phải thực hiện. Như vậy, cùng là biểu thị khoảng thời gian nhưng khoảng thời gian trong thời hạn không xác định hiệu lực pháp lí của quyết định hoặc vấn đề pháp lí.

Như vậy, cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định Bộ Luật dân sự, trừ trường hợp cụ thể theo ngày làm việc. Do đó, theo quy định trên thì thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là áp dụng thời gian liên tục, bao gồm cả ngày nghỉ.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về pháp luật xử lý vi phạm hành chính

Luật Hoàng Anh

Để các đương sự thực hiện các quyền và ngĩa vụ của mình, người tiến hành tố tụng thực hiện đúng quy định pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự có liên quan, đòi hỏi các đương sự và cả những người tiến hành tố tụng phải xác định đúng thời điểm bắt đầu và kết thúc của các loại thời hạn để chủ động trong quá trình thụ lý, giải quyết các vụ việc dân sự đảm bảo quy định pháp luật. Thực tiễn nhiều đương sự vẫn chưa biết về các loại thời hạn tố tụng cũng như cách tính các thời hạn này. Đối với những người tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ, việc dân sự vẫn có nhiều quan điểm chưa thống nhất về cách xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc của các thời hạn tố tụng nên  vẫn còn tồn tại việc xác định không đúng thời hạn tố tụng.

Theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra”. Trong quan hệ pháp luật dân sự, thời hạn rất quan trọng, thời hạn sẽ xác định tính hợp pháp của giao dịch, dựa vào thời hạn sẽ xác định được hành vi vi phạm của chủ thể vi phạm ngoài ra thời hạn là điều kiện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể.

 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về cách tính thời hạn cũng như thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn cụ thể như sau:

Cách tính thời hạn: Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn:

- Trường hợp các bên có thoả thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính cụ thể như sau: Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày; nửa năm là sáu tháng; một tháng là ba mươi ngày; nửa tháng là mười lăm ngày; một tuần là bảy ngày, .v.v.

- Trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng thì tức là ngày đầu tiên của tháng, giữa tháng tức là ngày thứ 15 của tháng, cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.

- Trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu năm thì được tính là ngày đầu tiên của tháng một, giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu, cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.

Ảnh minh họa

Xác định thời điểm bắt đầu thời hạn

- Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.

- Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.

- Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.

Xác định thời điểm kết thúc thời hạn

- Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.

- Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.

- Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.

- Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.

- Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.

- Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.

 Từ những căn cứ pháp luật nêu trên có thể xác định thời điểm bắt đầu và kết thức của một số loại thời hạn cụ thể trong tố tụng dân sự như sau:

Thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày tuyên án theo [VD: Ngày 10/5/2018 Nguyễn Văn B nhận được bản án số 15/2018 của TAND huyện NĐ, thời điểm bắt đầu của thời hạn là ngày 11/5 ngày tiếp theo của ngày B nhận được bản án và thời điểm kết thúc là ngày cuối cùng của thời hạn, ngày 25/5].

Thời hạn ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là 07 ngày, kể từ ngày hòa giải thành, theo Điều 212 BLTTDS [VD: Ngày 18/5/2018 TA lập biên bản hòa giải thành giữa A và B, thời điểm tính thời hạn từ ngày 19/5 đến ngày 25/5, nếu ngày 25 là ngày thứ 7 thì ngày kết thúc là ngày làm việc đầu tiên là thứ 2 tức là ngày 27/5 Tòa án phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự.]

Thời hạn gửi thông báo thụ lý là 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án Tòa án phải gửi thông báo cho các đương sự, Viện kiểm sát biết Điều 196 BLTTDS [VD: ngày 01/6/2018 TA thụ lý vụ án, thì thời hạn được tính từ ngày 02/6/2018 đến 04/6/2018].

Thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải sao gửi Bản án cho đương sự, Viện kiểm sát Điều 269 BLTTDS  [ngày 10/6/2018 Tòa tuyên án, thì thời hạn 10 ngày được tính cả ngày nghĩ, từ ngày 11/6/2018 đến ngày 20/6/2018].

Đối với thời hạn vay theo thỏa thuận của đương sự [VD: ngày 01/6/2018, A vay của B 100 triệu, thời hạn vay 20 ngày, thời hạn vay được tính từ ngày 02/6 đến 20/6/2018].

Trần Thị Thu Hiền - VKSND thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Xem thêm>>>

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện về thừa kế

Về thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp đòi lại tài sản

Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất

Video liên quan

Chủ Đề