Cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng có ý nghĩa gì?
Đề bài
Cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
dựa vào sgk Lịch sử 10 trang 126 để rút ra ý nghĩa.
Lời giải chi tiết
* Nội dung cải cách hành chính của Minh Mạng:
- Chia cả nước làm 30 tỉnh và một phủ Thừa Thiên.
- Mỗi tỉnh đều có Tổng đốc, Tuần phủ cai quản cùng hai ti, hoạt động theo sự điều hành của triều đình.
- Các phủ, huyện, châu, tổng, xã vẫn giữ như cũ.
* Ý nghĩa:
- Hệ thống cơ quan hành được tổ chức chặt chẽ, gọn nhẹ chưa từng có.
- Thống nhất hệ thống đơn vị hành chính trong cả nước, làm cơ sở cho sự phân chia tỉnh huyện ngày nay.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lí nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Loigiaihay.com
-
Em hãy nhận xét về thủ công nghiệp nước ta ở nửa đầu thế kỉ XIX
Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 128 SGK Lịch sử 10. Em hãy nhận xét về thủ công nghiệp nước ta ở nửa đầu thế kỉ XIX
-
Em có nhận xét gì về người thợ thủ công Việt Nam?
Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 128 SGK Lịch sử 10. Em có nhận xét gì về người thợ thủ công Việt Nam?
-
Đánh giá chính sách hạn chế ngoại thương của nhà Nguyễn
Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 3 trang 128 SGK Lịch sử 10
-
Trình bày khái quát và nhận xét quá trình hoàn chỉnh bộ máy thống trị của nhà Nguyễn.
Giải bài tập 1 trang 129 SGK Lịch sử 10
-
Hãy nêu những ưu điểm và hạn chế của kinh tế thời Nguyễn ở nửa đầu thế kỉ XIX.
Giải bài tập 2 trang 129 SGK Lịch sử 10
-
Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XV.
Giải bài tập 1 trang 100 SGK Lịch sử 10. Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm
-
Nêu những nét cơ bản trong đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang - Âu Lạc.
Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 3 trang 76 SGK Lịch sử 10
Mục lục
- 1 Thân thế
- 2 Thái tử
- 3 Trị vì đất nước
- 3.1 Thời gian đầu sau khi vua Gia Long mất [1820]
- 3.2 Quốc hiệu Đại Nam
- 3.3 Quan chế và tổ chức chính quyền trung ương
- 3.4 Quân đội
- 3.5 Đinh điền và thuế khóa
- 3.6 Văn hóa
- 3.7 Giáo dục
- 3.8 Nông nghiệp
- 3.9 Kỹ thuật công nghệ
- 3.10 Xét xử công thần quá cố
- 3.11 Trấn áp nổi dậy
- 3.11.1 Tại Bắc Kỳ [Bắc Hà]
- 3.11.1.1 Phan Bá Vành
- 3.11.1.2 Lê Duy Lương
- 3.11.1.3 Nông Văn Vân
- 3.11.2 Tại Trung Kỳ
- 3.11.2.1 Chăm Pa
- 3.11.3 Tại Nam Kỳ
- 3.11.1 Tại Bắc Kỳ [Bắc Hà]
- 4 Đối ngoại
- 4.1 Với Trung Quốc
- 4.2 Với Xiêm La
- 4.3 Với Ai Lao [Lào]
- 4.4 Với Chân Lạp
- 4.5 Với phương Tây
- 4.5.1 Việc cấm đạo Công giáo
- 5 Mở rộng lãnh thổ Đế quốc Đại Nam
- 5.1 Trấn Tây Thành
- 5.1.1 Quản lý hành chính
- 5.1.2 Quan hệ với người bản xứ
- 5.1.3 Triệt thoái khỏi Trấn Tây
- 5.2 Trấn Ninh
- 5.1 Trấn Tây Thành
- 6 Qua đời
- 7 Gia quyến
- 7.1 Hậu cung
- 7.2 Vợ [được ghi nhận]
- 7.3 Đế hệ thi và Phiên hệ thi
- 8 Nhận định
- 8.1 Đối nội
- 8.2 Đối ngoại
- 9 Xem thêm
- 10 Chú thích và tham khảo
- 10.1 Ghi chú
- 10.2 Thư mục
- 11 Đọc thêm
- 12 Liên kết ngoài
Tên húy của ông là Nguyễn Phúc Đảm, còn có tên khác là Nguyễn Phúc Kiểu. Ông là hoàng tử thứ 4 của vua Gia Long và Thuận Thiên Cao Hoàng hậu Trần Thị Đang. Ông sinh ngày 23 tháng 4 năm Tân Hợi, tức 25 tháng 5 năm 1791 tại làng Tân Lộc, gần Gia Định, trong lúc đang xảy ra Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn [1787 – 1802].[1]