Chế độ ra khỏi hệ thống nào là an toàn cho máy tính nhất?

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

Có mấy cách ra khỏi hệ thống?

A.2

B.1

C.3

D.4

Đáp án đúng C.

Có 3 cách ra khỏi hệ thống, một số hệ điều hành hiện nay có ba chế độ chính để ra khỏi hệ thống là tắt máy, tạm ngừng và ngủ đông, để làm việc với máy tính, hệ điều hành phải được nạp vào bộ nhớ trong.

Giải thích lý do chọn đáp án đúng là C

Để làm việc với máy tính, hệ điều hành phải được nạp vào bộ nhớ trong.

Muốn nạp hệ điều hành cần:

– Có đĩa khởi động – đĩa chứa các chương trình phục vụ việc nạp hệ điều hành;

– Thực hiện một trong các thao tác sau:

+ Cách 1: Bật nguồn [khi máy đang ở trạng thái tắt];

+ Cách 2: Nhấn nút Reset [nếu máy đang ở trạng thái hoạt động và trên máy có nút này];

+ Cách 3: Nhấn đồng thời 3 phím: Ctrl+Alt+Delete.

Khi bật nguồn, chương trình sẵn có trong ROM sẽ:

– Kiểm tra bộ nhớ trong và các thiết bị đang được nối với máy tính.

– Tìm chương trình khởi động trên đĩa khởi động, nạp vào bộ nhớ trong và kích hoạt nó.

– Chương trình khởi động sẽ tìm các môđun cần thiết của hệ điều hành trên đĩa khởi động và nạp chúng vào bộ nhớ trong.

Cách làm việc với hệ điều hành: Có 2 cách để người sử dụng đưa ra yêu cầu hay thông tin cho hệ thống:

Cách 1: Sử dụng các lệnh [Command]

Cách 2: Sử dụng các đề xuất do hệ thống đưa ra:

+ Bảng chọn [Menu].

+ Nút lệnh [Button].

+ Hộp thoại [Dialog box].

Một số hệ điều hành hiện nay có ba chế độ chính để ra khỏi hệ thống:

+ Tắt máy [Shut Down hoặc Turn off]

+ Tạm ngừng [Stand By]

+ Ngủ đông [Hibernate]

Trong đó:

Shut Down: Ta thường chọn chế độ này trong trường hợp kết thúc phiên làm việc. Khi đó hệ điều hành sẽ dọn dẹp hệ thống và tắt nguồn.

Mọi thay đổi trong thiết đặt hệ thống được lưu vào đĩa cứng trước khi nguồn được tắt.

Stand By: Ta chọn chế độ này trong trường hợp cần tạm nghỉ một thời gian ngắn, hệ thống sẽ lưu các trạng thái cần thiết, tắt các thiết bị tốn năng lượng.

Khi cần trở lại ta chỉ cần di chuyển chuột hoặc nhấn một phím bất kì trên bàn phím.

Hibernate: Khi chọn chế độ này máy sẽ lưu toàn bộ tạng thái đang hoạt động vào đĩa cứng. Khi khởi động lại, máy tính nhanh chóng thiết lập lại toàn bộ trạng thái đang làm việc trước đó.

Bài tập và thực hành 5: Thao tác với tệp và thư mục – Câu 1 trang 84 SGK Tin học 10. Có bao nhiêu cách ra khỏi hệ thống? Các cách đó khác nhau như thế nào?

Có bao nhiêu cách ra khỏi hệ thống? Các cách đó khác nhau như thế nào?

Mỗi hệ điều hành thường cung cấp nhiều cách ra khỏi hệ thống, ví dụ:

– Tắt máy [Shut Down hoặc Turn Off]: Ra khỏi hệ thống và tắt máy.

– Tạm ngừng [Stand by]: Tắt các thiết bị tốn nhiều năng lượng như màn hình, đĩa cứng…

Quảng cáo

– Ngủ đông [Hibernate]: Ra khỏi hệ thống và tắt máy  nhưng toàn bộ trạng thái hiện tại được lưu và sẽ được khỏi phục khi nạp lại hộ thống và người dùng có thể tiếp tục làm việc như không có sự gián đoạn do phải ra khỏi hê thống.

Ngoài ra nạp lại hệ thống [Reset] cũng có thể coi là một cách ra khỏi hệ thống nhưng sau đó nạp lại hộ thống ngay lập tức.

Trắc nghiệm: Chế độ ra khỏi hệ thống nào là an toàn cho máy nhất?

A. Hibernate

B. Stand By

C. Restart

D. Turn off

Trả lời:

Đáp án đúng: D. Turn off

Chế độ ra khỏi hệ thống an toàn cho máy nhất là tắt máy hoàn toàn [Turn off].

Cùng Top Tài Liệu tìm hiểu thêm về Giao tiếp với hệ điều hành nhé!

Để làm việc với máy tính, hệ điều hành phải được nạp vào bộ nhớ trong.

Muốn nạp hệ điều hành cần:

– Có đĩa khởi động – đĩa chứa các chương trình phục vụ việc nạp hệ điều hành;

– Thực hiện một trong các thao tác sau:

+ Cách 1: Bật nguồn [khi máy đang ở trạng thái tắt];

+ Cách 2: Nhấn nút Reset [nếu máy đang ở trạng thái hoạt động và trên máy có nút này];

+ Cách 3: Nhấn đồng thời 3 phím: Ctrl+Alt+Delete.

Khi bật nguồn, chương trình sẵn có trong ROM sẽ:

– Kiểm tra bộ nhớ trong và các thiết bị đang được nối với máy tính.

– Tìm chương trình khởi động trên đĩa khởi động, nạp vào bộ nhớ trong và kích hoạt nó.

– Chương trình khởi động sẽ tìm các môđun cần thiết của hệ điều hành trên đĩa khởi động và nạp chúng vào bộ nhớ trong.

Hệ điều hành và người dùng thường xuyên phải giao tiếp để trao đổi thông tin trong quá trình làm việc. Hệ thống yêu cầu cung cấp thông tin, thông báo cho người dùng biết kết quả thực hiện chương trình hoặc các bước thực hiện/ các lỗi gặp khi thực hiện chương trình, hướng dẫn các thao tác cần hoặc nên thực hiện trong từng trường hợp cụ thể.

Người dùng có thể đưa yêu cầu hoặc thông tin vào hệ thống bằng hai cách sau:

+ Cách 1:  Sử dụng các lệnh [Command];

+ Cách 2: Sử dụng các đề xuất do hệ thống đưa ra thường dưới dạng bảng chọn [Menu], nút lệnh [Button], cửa sổ [Window] chứa hộp thoại [Dialog box]…

Cách 1: Sử dụng các lệnh [Command].

– Ưu điểm: Giúp hệ thống biết chính xác công việc cần làm và thực hiện lệnh ngay lập tức.

– Nhược điểm: Người sử dụng phải biết câu lệnh và phải gõ trực tiếp trên máy tính.

– Ví dụ, trong hệ điều hành MS – DOS để xem trên thư mục gốc của đĩa A có nội dung gì và đưa ra danh sách tệp và thư mục sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái, ta gõ từ bàn phím câu lệnh:

DIR A:\ /ON_|

Cách 2: Sử dụng bảng chọn

Khi sử dụng bảng chọn hệ thống sẽ chỉ ra những việc có thể thực hiện hoặc những giá trị có thể đưa vào, người sử dụng chỉ cần chọn công việc hay tham số thích hợp.

Bảng chọn có thể là dạng văn bản [hình 1], dạng biểu tượng [hình 2] hoặc kết hợp cả văn bản với biểu tượng.

Khi sử dụng cửa sổ hộp thoại hoặc bảng chọn, người dùng không cần biết quy cách câu lệnh cụ thể [mặc dù luôn có những câu lệnh tương ứng] và cũng không cần biết trước là hệ thống có những khả năng chi tiết cụ thể nào.

– Là việc phải thực hiện khi người dùng kết thúc phiên làm việc.

– Ý nghĩa: Để hệ điều hành dọn dẹp các tệp trung gian, lưu các tham số cần thiết, ngắt mạng,.. tránh mất mát tài nguyên và chuẩn bị cho những phiên làm việc sau.

– Gồm 3 chế độ chính:

+ Tắt máy [Shut Down hoặc Turn off]

+ Tạm ngừng [Stand By]

+ Ngủ đông [Hibernate]

Shut Down [Turn Off]: Chọn chế độ này, hệ điều hành sẽ dọn dẹp hệ thống và sau đó tắt nguồn [ở các máy có thiết bị tắt nguồn tự động] hoặc đưa ra thông báo cho người dùng biết khi nào có thể tắt nguồn.

Chế độ này là cách tắt máy tính an toàn, mọi thay đổi trong thiết đặt Windows được lưu vào đĩa cứng trước khi nguồn được tắt

Hình 3. Các chế độ ra khỏi hệ thống

Stand by: Chọn chế độ này để máy tạm nghỉ, tiêu thụ ít năng lượng nhất nhưng đủ để hoạt động trở lại ngay lập tức. Khi ở chế độ này, nếu xảy ra mất điện [nguồn bị tắt] các thông tin trong RAM sẽ bị mất. Vì vậy, trước khi tắt máy bằng Stand by, cần phải lưu công việc đang được thực hiện.

Hibernate: Chọn chế độ này để tắt máy sau khi lưu toàn bộ trạng thái đang làm việc hiện thời vào đĩa cứng. Khi khởi động lại, máy tính nhanh chóng thiêt lập lại toàn bộ trạng thái đang làm việc trước đó như các chương trình đang thực hiện và tài liệu còn mở…

– Để an toàn cho hệ thống ta nên tắt máy tính bằng cách:

Chọn nút Start góc trái bên dưới màn hình nền của Windows và chọn Shut Down [Turn Off];

Chọn mục Shut Down [Turn Off] trên bảng chọn.

Video liên quan

Chủ Đề