Nguyên tố vi lượng là những nguyên tố chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 0,01% khối lượng cơ thể sống.
+ Nguyên tố vi lượng có vai trò quan trọng đối với sự sống: tham gia cấu tạo enzim, vitamin, hoocmon, có vai trò điều tiết các quá trình trao đổi chất trong toàn bộ hoạt động sống của cơ thể.
+ Một số ví dụ về nguyên tố vi lượng ở người:
- Sắt là thành phần cấu tạo của hêmôglôbin – một prôtêin phức tạp, một huyết sắc tố có trong máu, có khả năng thu nhận, lưu trữ và phóng thích oxi trong cơ thể. Thiếu sắt, cơ thể sẽ thiếu máu, da nhợt nhạt, khó thở,…
- I-ốt là thành phần không thể thiếu của hoocmon tuyến giáp. Thiếu iot sẽ bị bệnh bướu cổ.
- Kẽm có vai trò quan trọng: trẻ thiếu kẽm sẽ còi xương, chậm lớn, dễ bị bệnh ngoài da, giảm đề kháng; đối với phụ nữ có thai, thiếu kẽm có thể khiến thai nhỏ, hoặc có thể lưu thai; kẽm cần thiết cho thị lực;…
- Magie giúp cơ thể sử dụng tốt canxi, do vậy có vai trò bảo vệ men răng và chống loãng xương.
- Mangan giúp chống loãng xương; giúp sự phát triển ổn định của xương ở trẻ nhỏ.
Soạn sinh học 10 bài 33: Ôn tập phần Sinh học vi sinh vật
Soạn sinh học 10 bài 32: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
Soạn sinh học 10 bài 31: Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn
Soạn sinh học 10 bài 30: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
Soạn sinh học 10 bài 29: Cấu trúc các loại virut
Soạn sinh học 10 bài 26: Sinh sản của vi sinh vật
Soạn sinh học 10 bài 25: Sinh trưởng của vi sinh vật
Soạn sinh học 10 bài 21: Ôn tập phần sinh học tế bào
Soạn sinh học 10 bài 19: Giảm phân
Soạn sinh học 10 bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân
Soạn sinh học 10 bài 17: Quang hợp
Soạn sinh học 10 bài 16: Hô hấp tế bào
Soạn sinh học 10 bài 13: Khái quát về năng lượng và chuyển hóa vật chất
Soạn sinh học 10 bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Soạn sinh học 10 bài 10: Tế bào nhân thực [tiếp theo]
Soạn sinh học 10 bài 9: Tế bào nhân thực [tiếp theo]
Soạn sinh học 10 bài 8: Tế bào nhân thực
Soạn sinh học 10 bài 7: Tế bào nhân sơ
Soạn sinh học 10 bài 6: Axit nucleic
Soạn sinh học 10 bài 5: Protein
Soạn sinh học 10 bài 4: Cacbohidrat và lipit
Soạn sinh học 10 bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước
Soạn sinh học 10 bài 2: Các giới sinh vật
Soạn sinh học 10 bài 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống
Các nguyên tố vi lượng có vai trò như thế nào đối với sự sống? Cho một vài ví dụ về nguyên tố vi lượng ở người.
Đề bài
Các nguyên tố vi lượng có vai trò như thế nào đối với sự sống? Cho một vài ví dụ về nguyên tố vi lượng ở người.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Nguyên tố vi lượng [Có hàm lượng < 0,01% khối lượng chất khô]: Là thành phần cấu tạo enzim, các hooc mon, điều tiết quá trình trao đổi chất trong tế bào.
Lời giải chi tiết
Tuy các nguyên tố vi lượng chỉ chiếm 0,01% khối lượng cơ thể sống nhưng cũng có vai trò tham gia cấu tạo enzim, vitamin, hoocmon, có vai trò điều tiết các quá trình trao đổi chất trong toàn bộ hoạt động sống của cơ thể.
Các nguyên tố như: F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se, Zn, Co, B, Cr, I... chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng chúng ta không thể sống nếu thiếu chúng.
Ví dụ:
+ Fe là thành phần quan trọng của hêmôglôbin trong hồng cầu hoặc bạch cầu
+ dù chỉ cần một lượng cực nhỏ nhưng nếu thiếu iôt chúng ta có thể bị bướu cổ.
+ Trong chất khô của cây, Mo chỉ chiếm tỉ lệ một nguyên tử trong sô 16 triệu nguyên tử H, nhưng nêu cây trồng thiếu nó sẽ khó phát triển, thậm chí bị chết.
loigiaihay.com
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay
Cho một vài ví dụ về nguyên tố vi lượng ở người?
A. Phôtpho cần cho axit nuclêic trong mỗi tế bào cơ thể.
B. Mặc dù chỉ cần một lượng cực nhỏ nhưng thiếu Iốt chúng ta có thể bị bệnh biếu cổ.
C. Canxi cần cho sự phát triển xương người.
D. Nitơ tồn tại trong cơ thể ở dạng NH3 [dưới dạng nước tiểu].
Hướng dẫn
Chọn B là đáp án đúng
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Các nguyên tố mà lượng chứa ít hơn 10−4 được gọi là các nguyên tố vi lượng.
Vi lượng tố, còn gọi là nguyên tố vi lượng, là những nguyên tố hóa học cần dùng trong các chức năng trao đổi chất quan trọng cho cuộc sống. Chúng phải được đưa vào cơ thể đều đặn. Lượng cần dùng hằng ngày của một người trưởng thành khỏe mạnh ở vào khoảng từ một vài trăm micrôgam [cho selen và asen [thạch tín]] cho đến một vài miligam [sắt và iod].
Trong một số sách giáo khoa chúng được phân biệt với lượng tố: calci, magiê, natri, clo, lưu huỳnh và phosphor. Chúng phải được đưa vào cơ thể với số lượng lớn hơn [cho đến vài trăm miligam hằng ngày].
Các chất nói chung được công nhận là vi lượng tố không thể thiếu [cần thiết cho cuộc sống] là:[cần dẫn nguồn], crôm, sắt, fluor, iod, coban, đồng, mangan, molypden, selen, vanadi, kẽm và thiếc.
Các vi lượng tố này hoặc là một thành phần quan trọng của các enzyme, vitamin và hoóc môn hay tham gia vào một số các phản ứng trao đổi chất nhất định có vai trò như là coenzym xúc tác hay hoạt hóa.
Các nguyên tố sau đây nói chung không được công nhận là vi lượng tố không thể thiếu hoặc là chức năng của chúng chỉ mới được phỏng đoán: bari, bismut, boron, lithi, kền [niken], thủy ngân, rubiđi, silic [silicon], stronti, teluride, titan và wolfram [tungsten].
Thiếu vi lượng tố có thể trực tiếp hay gián tiếp gây ra nhiều bệnh: thiếu sắt dẫn đến bệnh thiếu máu [thiếu hồng huyết cầu trong máu], thiếu kẽm ảnh hưởng đến các hoóc môn tăng trưởng, thiếu iod gây ra bệnh bướu cổ, thiếu kẽm có thể gây ra vô sinh.
Có một chế độ ăn uống hợp lý cơ thể sẽ được cung cấp đầy đủ các vi lượng tố trong trường hợp bình thường.
Những thông tin y khoa của Wikipedia tiếng Việt chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế ý kiến chuyên môn. Trước khi sử dụng những thông tin này, đề nghị liên hệ và nhận sự tư vấn của các bác sĩ chuyên môn.
Bài viết liên quan đến thực phẩm này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nguyên_tố_vi_lượng&oldid=68089062”