Cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ năm 2024

Căn cứ Văn bản hợp nhất Thông tư số 05/VBHN-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Thu nhập cá nhân quy định:

“Điều 1. Người nộp thuế

3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

  1. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh.

a.1] Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

a.2] Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh [nhóm cá nhân kinh doanh], cùng tham gia kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành viên có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

a.3] Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

a.4] Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh [hoặc Chứng chỉ, Giấy phép hành nghề] thì người nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh

...

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

1. Thu nhập từ kinh doanh

Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:

  1. Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

  1. Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

  1. Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
  1. Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác…

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

  1. Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động [theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này] hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba [03] tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu [2.000.000] đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân….”

Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế Giá trị gia tăng [GTGT] và thuế Thu nhập cá nhân [TNCN] đối với cá nhân kinh doanh quy định:

“Điều 1. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật [sau đây gọi là cá nhân kinh doanh]

2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống."

Căn cứ quy định nêu trên:

  1. Trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động với Công ty, có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba [03] tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu [2.000.000] đồng/lần trở lên khi trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Văn bản hợp nhất Thông tư số 05/VBHN-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính.

  1. Trường hợp Công ty có phát sinh hợp đồng kinh tế với cá nhân có hoạt động kinh doanh, nếu cá nhân kinh doanh có tổng mức doanh thu từ các hợp đồng trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.

Cục Thuế trả lời để Bà được biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Chủ Đề