Cục Khoa học công nghệ và Môi trường

I. Chức năng

Tham mưu giúp Tổng Cục trưởng về khoa học công nghệ, môi trường và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ.

II. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Về công tác xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ:

a] Tham mưu tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật;

b] Chủ trì thẩm định trình Tổng Cục trưởng công bố tiêu chuẩn cơ sở;

c] Chủ trì thực hiện rà soát, xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật.

2. Về công tác khoa học công nghệ:

a] Tham mưu xây dựng để Tổng Cục trưởng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ về giao thông vận tải đường bộ; tổ chức thực hiện sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt;

b] Tổ chức thực hiện các đề tài, đề án về khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ do Tổng cục chủ trì; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ;

c] Là đầu mối tiếp nhận và triển khai ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ về quản lý, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;

d] Chủ trì thẩm định quy trình bảo trì công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tổng Cục trưởng;

đ] Chủ trì tham mưu công tác kiểm định cầu trên quốc lộ; công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ cấp I và cấp đặc biệt; quản lý hệ thống quản lý giám sát giao thông [ITS];

e] Tham gia giải quyết, xử lý kỹ thuật công nghệ đối với các dự án xây dựng, sửa chữa bảo trì và khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ;

g] Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng Khoa học công nghệ và Môi trường của Tổng cục và Hội đồng Khoa học sáng kiến Cơ quan Tổng cục.

3. Về công tác môi trường giao thông vận tải đường bộ:

a] Tham mưu tổ chức lập, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường đối với quy hoạch, chương trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật;

b] Chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường trong xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục;

c] Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các đơn vị trực thuộc Tổng cục;

d] Tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề cương dự toán nhiệm vụ đánh giá tác động môi trường và tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phối hợp kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường của các dự án do Tổng cục làm chủ đầu tư.

4. Về công tác hợp tác quốc tế:

a] Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế của Tổng cục theo phê duyệt, phân công của Bộ Giao thông vận tải;

b] Chủ trì xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn đề xuất việc ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế về đường bộ;

c] Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức xúc tiến đầu tư; tổ chức tham gia đàm phán, ký kết và thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ;

d] Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế về lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ;

đ] Chủ trì thực hiện công tác quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài của Tổng cục;

e] Thu thập thông tin đối ngoại để tham mưu cho lãnh đạo Tổng cục về chính sách phát triển, kinh nghiệm quản lý, khoa học kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ;

g] Chủ trì thực hiện công tác lễ tân đối ngoại của Tổng cục; thực hiện phiên dịch, biên dịch tài liệu trong các hoạt động hợp tác quốc tế của Tổng cục.

5. Tham mưu quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ theo hình thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật và phân công của Tổng Cục trưởng.

6. Tổ chức xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại Cơ quan Tổng cục và các đơn vị trực thuộc.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Cục trưởng giao.

CV số 607-Bộ GD về đề xuất KH 2023

1. Đường Link thử nghiệm phần mềm: //canbo.spmph.edu.vn/report/login.aspx 2. Tài khoản và mật khẩu các đơn vị: Tai khoan và mat khau cac don vi 3. Biểu mẫu báo cáo Đại học: 03. Mau bao cao Dai học.2022 4. Biểu mẫu báo cáo cao đẳng, trung ...

QPTD -Thứ Ba, 09/04/2013, 10:06 [GMT+7]

Cục Khoa học, Công nghệ và Môi trường trước yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới

Ngày 30-12-2012, Quân ủy Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 791-NQ/QUTW về “Lãnh đạo công tác khoa học, công nghệ và môi trường trong Quân đội đến năm 2020 và những năm tiếp theo”. Đây là cơ sở quan trọng để Cục Khoa học, Công nghệ và Môi trường triển khai đồng bộ các giải pháp, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác khoa học, công nghệ và môi trường trong Quân đội thời gian tới.

Cục Khoa học, Công nghệ và Môi trường [KHCN&MT] [tiền thân là Cục Nghiên cứu điều lệnh và khoa học quân sự thuộc Tổng cục Quân huấn] được thành lập ngày 10-4-1958 theo Sắc lệnh số 60/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ chủ yếu của Cục là nghiên cứu, tham m­ưu giúp Quân ủy Trung ­ương [QUTƯ], Bộ Quốc phòng [BQP] lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai công tác KHCN&MT trong Quân đội và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực này trong toàn quân. Trải qua 55 năm xây dựng và trưởng thành, các thế hệ cán bộ, nhân viên của Cục đã không ngừng phấn đấu, thực hiện tốt chức năng tham mưu chiến lược, góp phần quan trọng trong việc phát triển KHCN&MT quân sự Việt Nam.

Để hoàn thành trọng trách được giao, Đảng ủy, Chỉ huy Cục đã thường xuyên quán triệt nghiêm túc các văn bản, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, QUTƯ, BQP; đẩy mạnh kiện toàn cơ cấu tổ chức, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, Cục vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Những năm gần đây, Cục đã tham mưu, chỉ đạo triển khai nghiên cứu và tổ chức đánh giá nghiệm thu trên 130 đề tài khoa học nghệ thuật quân sự và khoa học xã hội và nhân văn quân sự cấp BQP; trong đó, một số đề tài, như: Nghiên cứu về tác chiến biển, đảo; Nghiên cứu, phát triển lý luận về tác chiến chiến lược, chiến dịch và cách đánh chiến thuật, tác chiến phòng thủ; Xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại trong thời kỳ mới đã và đang được áp dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả cao. Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn quân sự đã đề xuất nhiều luận cứ khoa học có giá trị, góp phần xây dựng Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH [bổ sung, phát triển năm 2011], xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng [QS,QP] và lực lượng vũ trang ba thứ quân trong tình hình mới.

Trên lĩnh vực khoa học kỹ thuật quân sự, Cục đã tham mưu cho QUTƯ, BQP và phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai nhiều đề tài. Các cụm công trình tiêu biểu, như: DK1; Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo hệ thống SCADA đặc thù, diện rộng hoạt động trong điều kiện môi trường khắc nghiệt; Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vũ khí bộ binh và Nghiên cứu mô hình kết hợp quân - dân y phục vụ chăm sóc sức khỏe bộ đội và nhân dân trong thời kỳ đổi mới, được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh. Công trình thiết kế công nghệ và đóng tàu thủy cao tốc phục vụ lực lượng Cảnh sát biển; Cụm công trình Nghiên cứu về khóa mật mã ứng dụng bảo mật thông tin lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy của Đảng, Nhà nước thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH, được Giải thưởng cấp Nhà nước. Các lĩnh vực khoa học hậu cần quân sự, y - dược học quân sự… cũng đạt được những kết quả quan trọng, trực tiếp góp phần tổ chức bảo đảm, nuôi dưỡng, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe bộ đội và cộng đồng, nhất là ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Cùng với đó, Cục đã phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu cho QUTƯ, BQP xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học - công nghệ [KH-CN]; trong đó, chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ thiết kế, công nghệ, đa dạng hóa các ngành đào tạo. Ngoài ra, Cục còn tổ chức biên soạn một số bộ từ điển, như: Bách khoa quân sự Việt Nam, Anh - Việt quân sự, Địa danh Lịch sử quân sự, Thuật ngữ quân sự.

Tuy nhiên, công tác KHCN&MT vẫn còn một số hạn chế, bất cập. Đó là, nhận thức của một số cán bộ về vai trò, vị trí của KH-CN chưa đầy đủ; chưa phát huy hiệu quả trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, biện pháp về KH-CN; cơ chế quản lý KH-CN chậm được đổi mới; hiệu quả ứng dụng một số công trình nghiên cứu chưa cao; khả năng ứng dụng trong thiết kế, chế tạo vũ khí, trang bị kỹ thuật [VKTBKT] quân sự còn hạn chế. Việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH-CN, hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật chưa thực sự năng động, chưa tạo được sự đổi mới mang tính đột phá để có sản phẩm mang tầm cỡ quốc gia, v.v.

Trong những năm tới, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc [BVTQ], xây dựng Quân đội có sự phát triển mới, đặt ra cho công tác KHCN&MT trong Quân đội những mục tiêu, yêu cầu cao hơn. Để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, Cục phấn đấu nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác; trong đó, tập trung thực hiện tốt một số nội dung cụ thể sau:

1. Nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, thực hiện tốt chức năng tham mưu chiến lược về công tác KHCN&MT. Đây là nhiệm vụ quan trọng, trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm của Cục. Để nâng cao năng lực tham mưu, đề xuất, Đảng ủy, chỉ huy Cục xác định tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, QUTƯ, BQP, nhất là Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01-11-2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng [khoá XI] về “Phát triển KH-CN phục vụ CNH,HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” và Nghị quyết số 791-NQ/QUTW của QUTƯ.

Bối cảnh hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề lớn trên lĩnh vực QS,QP; vì vậy, Cục tham mưu, đề xuất đi sâu nghiên cứu, phân tích, dự báo kịp thời, chính xác tình hình thế giới, khu vực và trong nước cùng các nguy cơ, thách thức tác động đến QS,QP; các loại hình, phương thức, thủ đoạn gây hấn, tạo cớ phát động chiến tranh, xung đột vũ trang, bạo loạn có thể xảy ra và các biện pháp ngăn ngừa để tham mưu cho QUTƯ, BQP. Đồng thời, nghiên cứu các vấn đề cụ thể hóa cơ chế lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với sự nghiệp quốc phòng, xây dựng Quân đội; cung cấp các cơ sở khoa học để đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, lý luận, chống “diễn biến hòa bình”, “phi chính trị hóa” Quân đội. Trước mắt, coi trọng tham mưu gắn thực hiện nhiệm vụ công tác KHCN&MT theo tinh thần Nghị quyết 791-NQ/QUTW với thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW, ngày 16-7-2011 của Bộ Chính trị về “Xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng đến năm 2020 và những năm tiếp theo” và các nghị quyết chuyên đề QUTƯ vừa ban hành. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Cục yêu cầu đội ngũ cán bộ tham mưu các cấp cần tích cực, chủ động trau dồi kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn; nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, nhất là năng lực quán triệt các văn bản, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên; đồng thời, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và những biện pháp cụ thể để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, bảo đảm các nội dung tham mưu đúng, trúng và hiệu quả.

2. Tiếp tục phối hợp với các đơn vị đẩy mạnh hoạt động KH-CN phù hợp với đặc thù Quân đội, chiến lược phát triển KH-CN quốc gia; đồng thời, mở rộng quan hệ hợp tác trong và ngoài Quân đội, quan hệ quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả các nghiên cứu, ứng dụng KH-CN. Cụ thể, đối với lĩnh vực khoa học nghệ thuật quân sự, triển khai nghiên cứu hoàn thiện Chiến lược quốc phòng và Chiến lược quân sự Việt Nam, phù hợp với điều kiện mới; trong đó, đặt lên hàng đầu phát triển lý luận chiến tranh nhân dân trong điều kiện mới, xây dựng “thế trận lòng dân”, nền quốc phòng toàn dân; lý luận về tác chiến phòng ngự biên giới, chốt chiến dịch [chiến lược] trong chiến tranh BVTQ; lý luận về các loại hình chiến dịch - chiến lược, đánh địch dùng vũ trang bạo loạn lật đổ kết hợp với can thiệp của các thế lực thù địch bên ngoài; đồng thời, tiếp tục nghiên cứu lý luận về tác chiến bảo vệ biển, đảo, nhằm từng bước cụ thể hóa Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020. Khoa học xã hội và nhân văn quân sự tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề mới về xây dựng nhân tố chính trị - tinh thần và phát triển tiềm lực quốc phòng trong tình hình mới; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo và cách xem xét, đánh giá về khoa học xã hội và nhân văn quân sự, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; hoàn thiện hệ thống chính sách đối với Quân đội và hậu phương quân đội; nghiên cứu văn hóa giữ nước của dân tộc, chống “diễn biến hòa bình”, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và các quan điểm sai trái.

Khoa học kỹ thuật quân sự đi sâu nghiên cứu, khai thác VKTBKT mới; nghiên cứu, hiện đại hóa, cải tiến nâng cao khả năng cơ động, đánh đêm; nghiên cứu mô phỏng trang thiết bị huấn luyện phục vụ chỉ huy và huấn luyện bộ đội. Cải tiến, nâng cao tính năng kỹ thuật, chiến thuật của VKTBKT hiện có theo hướng tăng hạn sử dụng, khả năng cơ động và tác chiến ban đêm, tăng khả năng lắp lẫn. Tham mưu việc nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mũi nhọn, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ lưỡng dụng, ưu tiên phát triển các thiết bị mô phỏng, từng bước nghiên cứu ứng dụng công nghệ na-nô vào các lĩnh vực quân sự, như: bảo quản, sửa chữa, cải tiến, thiết kế, chế tạo; ứng dụng công nghệ tự động hóa trong tích hợp hệ thống VKTBKT. Đồng thời, chú trọng tham mưu phát triển KH-CN phục vụ tiến trình xây dựng các quân chủng, binh chủng: Phòng không - Không quân, Hải quân, Trinh sát kỹ thuật, Thông tin liên lạc, Tác chiến điện tử tiến thẳng lên hiện đại theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ IX.

Cùng với đó, Cục chú trọng tham mưu và triển khai thực hiện chương trình đổi mới cách đánh, nội dung, phương pháp huấn luyện bộ đội, dân quân, tự vệ, phù hợp với điều kiện chiến tranh BVTQ trong tình hình mới; đẩy mạnh nghiên cứu, biên soạn tài liệu huấn luyện, hệ thống điều lệnh, điều lệ; nghiên cứu, biên soạn Bách khoa toàn thư Quân sự Việt Nam và hệ thống các từ điển quân sự chuyên ngành. Đồng thời, tham mưu việc triển khai thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia về công tác quản lý, bảo vệ môi trường, Chương trình quốc gia về chống biến đổi khí hậu trong Quân đội. Bên cạnh đó, Cục tích cực đẩy mạnh thực hiện hợp tác nghiên cứu trên các lĩnh vực KH-CN trong và ngoài nước; tham mưu cho BQP trong các chương trình nghiên cứu khoa học của Phân ban Việt Nam trong Ủy ban phối hợp Việt - Nga; tổ chức giúp bạn Lào triển khai thực hiện một số nội dung về đào tạo, nghiên cứu, quản lý KHCN&MT theo Nghị định thư về hợp tác giữa quân đội hai nước, v.v.

3. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý KH-CN theo hướng đổi mới cơ chế, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa cơ quan quản lý với tổ chức nghiên cứu KH-CN. Trong đó, cơ chế quản lý KH-CN phải đồng bộ với cơ chế, chính sách của Nhà nước, phù hợp với đặc thù hoạt động quân sự. Quá trình thực hiện chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu phải chú ý cơ chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì theo nguyên tắc dân chủ, công khai; đồng thời, thực hiện tốt công tác kiểm tra, đôn đốc để các chương trình, đề tài thực hiện đúng tiến độ. Thời gian tới, Cục tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý và các cơ sở nghiên cứu KH-CN trong toàn quân; tham mưu đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ KHCN&MT; xây dựng nguồn nhân lực, đặc biệt là cán bộ đầu ngành về thiết kế, chế tạo VKTBKT và đội ngũ chuyên gia về KH-CN. Xây dựng cơ chế chính sách thu hút nhân tài và đãi ngộ đối với cán bộ KH-CN; hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, phòng thí nghiệm, trạm quan trắc, xưởng chế thử; xây dựng và hoàn thiện quy chế hoạt động KH-CN trong Quân đội; đổi mới cơ chế tài chính, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho KH-CN; đồng thời, nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về KH-CN trong Quân đội.

4. Đẩy mạnh kiện toàn, xây dựng cơ quan Cục vững mạnh toàn diện; đặt lên hàng đầu nội dung xây dựng vững mạnh về chính trị. Theo đó, phải kết hợp chặt chẽ việc củng cố tổ chức cơ quan với kiện toàn tổ chức đảng, bảo đảm bất luận trong hoàn cảnh nào, đội ngũ cán bộ Cục KHCN&MT luôn có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân; gương mẫu đi đầu trong việc học tập, nâng cao trình độ tri thức quân sự, nhất là trình độ tham mưu chiến lược về KHCN&MT. Để đạt được yêu cầu đó, Đảng ủy, Chỉ huy Cục tiếp tục quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ cả về phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn, kết hợp chặt chẽ việc bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm cán bộ, nhất là cán bộ có chức danh khoa học, học vị, cán bộ qua chiến đấu với tăng cường bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ trẻ; qua đó, kịp thời phát hiện những cán bộ có năng lực, tạo ra sự kế cận vững chắc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.

Nhiệm vụ của Cục KHCN&MT giai đoạn mới rất nặng nề. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung, biện pháp trên đây là cơ sở quan trọng để Cục hoàn thành thắng lợi chức năng, nhiệm vụ được giao, góp phần phát triển KH-CN, đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.

Thiếu tướng, PGS, TS. NGUYỄN ĐÔN TUÂN

Cục trưởng Cục Khoa học, Công nghệ và Môi trường

Video liên quan

Chủ Đề