Độ dài mảng trong PHP

Mảng bản chất là một biến nhưng là một biến đặc biệt, có thể lưu trữ nhiều dữ liệu một lúc. Một mảng có thể cho ta lưu trữ nhiều dữ liệu trong một biến duy nhất và ta có thể truy xuất[lấy dữ liệu] đó ra thông qua các chỉ số.

Ví dụ như chúng ta có một hộp kẹo. Hộp kẹo đó chính là mảng còn kẹo trong hộp chính là các giá trị mà có trong mảng. Ta có thể lấy những chiếc kẹo với màu, vị khác nhau đấy chính là việc mà ta truy xuất dữ liệu của mảng thông qua các chỉ số.

2. Tại sao lại sử dụng mảng trong PHP

Mảng sẽ giúp ta dễ dàng kéo dài nội dung mà vẫn tiết kiệm bộ nhớ. Ngoài ra mảng sẽ giúp ta dễ dàng hơn với việc thao tác các thông tin liên quan đến nhau và việc viết code của chúng ta sẽ dễ nhìn và đẹp mắt hơn.

3. Mảng được thiết lập với chỉ mục trong PHP

Mảng được thiết lập với chỉ mục ở đây có nghĩa là trong mảng một chỉ mục. Đây chính là mảng một chiều mà tôi đã nói trong bài trước.

3.1. Cách tạo mảng

Ta sẽ có 2 cách tạo với chỉ mục

Cách 1: Tạo mảng index trực tiếp

Cú pháp:

$laptrinhtudau[0] = "HTML";
$laptrinhtudau[1] = "CSS";
$laptrinhtudau[2] = "JS";
$laptrinhtudau[3] = "PHP";
2

Hoặc

$laptrinhtudau[0] = "HTML";
$laptrinhtudau[1] = "CSS";
$laptrinhtudau[2] = "JS";
$laptrinhtudau[3] = "PHP";
3

Trong đó:

  • $ten_mang : là tên của mảng đó
  • Giatri1, giatri2, giatri3 : là các giá trị được gán cho phần tử của mảng.
  • n : là số chỉ mục truy cập của phần tử.

Ví dụ: ta sẽ tạo một mảng số nguyên

$laptrinhtudau[0] = "HTML";
$laptrinhtudau[1] = "CSS";
$laptrinhtudau[2] = "JS";
$laptrinhtudau[3] = "PHP";
4

Ví dụ 2: ta sẽ tạo một mảng về các khóa học lập trình chẳng hạn

$laptrinhtudau[0] = "HTML";
$laptrinhtudau[1] = "CSS";
$laptrinhtudau[2] = "JS";
$laptrinhtudau[3] = "PHP";
5

Cách 2: Tạo mảng thủ công

Cú pháp:

$ten_mang[0] = "giatri1";
$ten_mang[1] = "giatri2";
$ten_mang[2] = "giatri3";
$ten_mang[3] = "giatri4";

Ví dụ:

$laptrinhtudau[0] = "HTML";
$laptrinhtudau[1] = "CSS";
$laptrinhtudau[2] = "JS";
$laptrinhtudau[3] = "PHP";

3.2. Cách gọi giá trị trong mảng chỉ mục

Để gọi ra các giá trị trong mảng ta chỉ cần sử dụng một vòng lặp for[sẽ được học ở những bài sau] và hàm count[giúp ta trả lại chiều dài-số phần tử của mảng]

Ví dụ:

Ta cũng có thể gọi từ giá trị trong mảng ra một cách dễ dàng

4. Mảng liên kết trong PHP

4.1. Cách tạo mảng

Ta cũng có 2 cách giống như tạo mảng với chỉ mục

Cách 1: Tạo trực tiếp với cú pháp

$laptrinhtudau[0] = "HTML";
$laptrinhtudau[1] = "CSS";
$laptrinhtudau[2] = "JS";
$laptrinhtudau[3] = "PHP";
6

Cách 2 : Tạo thủ công với cú pháp:

$laptrinhtudau[0] = "HTML";
$laptrinhtudau[1] = "CSS";
$laptrinhtudau[2] = "JS";
$laptrinhtudau[3] = "PHP";
7

$ten_mang : là tên của mảng.

Key : là giá trị được gán cho phần tử mảng.

Value : giá trị được gán cho phần tử mảng.

Ví dụ: ta sẽ tạo một mảng để phân định giới tính sinh viên

Mảng kết hợp này sẽ thích hợp cho ta khi lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu.

4.2. Cách gọi giá trị mảng liên kết.

Để gọi giá trị mảng liên kết ta sẽ sử dụng vòng lặp foreach

Ví dụ:

Ta cũng có thể gọi từng giá trị trong mảng

Ví dụ:

5. Mảng đa chiều trong PHP

Mảng đa chiều bản chất là các mảng nằm trong mảng. Có nghĩa là các mảng nhỏ sẽ nằm trong một mảng lớn. Ưu điểm của mảng này là giúp ta nhóm các dữ liệu có liên quan với nhau lại nhưng vẫn có thể chia tách rõ ràng các dữ liệu đó thành các nhóm nhỏ hơn. Ta có thể có các mảng có độ sâu từ hai, ba, bốn, năm,… Nhưng gần như ta chỉ có mảng sâu ba cấp vì nếu mảng sâu hơn thì ta rất khó quản lý được nó.

Đối với mảng hai chiều thì ta cần tới hai chỉ số để chọn một phần tử. Mảng ba chiều thì là ba chỉ số. Tương tự với mảng bốn, năm chiều,…

Tôi sẽ nói về mảng hai chiều để các bạn hiểu sâu và kỹ hơn, chỉ cần hiểu kỹ được thì các mảng khác thì cũng tương tự và dễ dàng thôi.

5.1. Cách tạo mảng

Tôi sẽ dùng một bảng sau để diễn giải về mảng 2 chiều

Môn họcThời gianĐộ khóHTML1 thángDễ họcCSS2 tuầnBình thườngJS2 thángHơi khó họcPHP3 thángNâng cao

Như các bạn thấy thì ở bảng trên trong môn học sẽ có thêm 2 phần nữa là thời gian học và độ khó. Các bạn có thể hiểu đây chính là cấu trúc mảng hai chiều.

Viết bằng code sẽ như sau:

5.2. Cách gọi giá trị của mảng đa chiều

Để có thể truy cập vào mảng thì ta phải trỏ đến 2 chỉ số[số hàng và số cột]. Ta sẽ đặt vòng lặp for trong một vòng lặp for khác để lấy các phần tử của mảng. Vòng lặp for ngoài giúp ta lấy chiều dài mảng mẹ, còn vòng lặp for trong giúp ta lấy chiều dài mảng con.

Chủ Đề