Dựa theo kỹ thuật truyền tải thông tin người ta có thể chia mạng thành máy kiểu nối mạng chủ yếu

 Hai yếu tố căn bản của mạng máy tính là: đường truyền vật lý và kiến trúcmạng.• Kiến trúc mạng bao gồm: hình trạng topology của mạng và giao thứcprotocol truyền thơng• Đường truyền mạng medium bao gồm: loại có dây wire: các loại cápkim loại, cáp sợi quang, và loại không dây wireless: tia hồng ngoại, sóng điện từ tần số radio v.v…

1.2.3 Các tiêu chí phân loại mạng máy tính.

Phân loại mạng dựa trên khoảng cách địa lý Mạng cục bộ Local Area Network – LAN: khoảng cách lớn nhất giữa hai máy tính nút mạng chỉ trong khoảng vài chục km trở lại. Tổng quát có hai loạimạng LAN: mạng ngang hàng peer to peer và mạng có máy chủ server based. Mạng server based còn được gọi là mạng “Client Server” KháchChủ. Mạng đô thị Metropolitan Area Network – MAN có bán kính khoảng 100 km trở lại. Mạng diện rộng Wide Area network – WAN Cáp truyền qua đại dương và vệ tinh được dùng cho việc truyền dữ liệu trong mạng WAN Mạng toàn cầu Global Area Network – GAN: phạm vi của mạng trải rộng toàn Trái đất Phân loại mạng dựa trên kỹ thuật chuyển mạch  Mạng chuyển mạch kênh circuit – switched networks:Thiết lập một “kênh” cốđịnh và được duy trì cho đến khi một trong hai bên ngắt kết nối Các dữ liệu chỉ được truyền theo con đường cố định này ; kết nối ATM Asynchronous TransferMode và dial-up ISDN Integrated Services Digital Networks sử dụng Kỹ thuật chuyển mạch kênh . Tốn thời gian để thiết lập đường truyền cố định Hiệu suất sử dụng đường truyền không cao các thực thể khác khôngđược sử dụng kênh truyền này. Khi kênh này kết nối  Mạng chuyển mạch thông báo message – switched networks:Thông báo message là một đơn vị thơng tin của người sử dụng có khn dạng được qui định trước. Mỗi thơng báo có chứa vùng thơng tin điều khiểntrong đó có phần địa chỉ đích của thơng báo. Hai thực thể truyền thơng tồn tại nhiều đường truyền khác nhauPhương pháp chuyển mạch thơng báo có một số ưu điểm: Hiệu suất sử dụng đường truyền cao, vì có thể phân chia giữa nhiều thực thể. Mỗi nút mạng có thể lưu trữ thông báo cho đến khi kênh truyền rảnhmới gửi thông báo đi, do đó giảm được trình trạng tắc nghẽn mạng. v.v  Nhược điểm chính của phương pháp chuyển mạch thông báo là khônghạn chế kích thước của các thơng báo  Mạng chuyển mạch gói packet - switched networks: Mỗi thơng báo được chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là các gói tin packet có khn dạng qui định trước. Mỗi gói tin cũng có phần thơng tin điềukhiển chứa địa chỉ nguồn sender và địa chỉ đích receiver của gói tin. Các gói tin thuộc về một thơng báo có thể truyền tới đích theo những con đườngkhác nhau Việc tích hợp cả hai kỹ thuật chuyển mạch kênh và thông báo trong một mạng thống nhất gọi làmạng dịch vụ tích hợp số hốIntegrated Services Digital Networks – ISDN Phân loại mạng dựa trên kiến trúc mạng topology và protocol. Ví dụ như mạng System Network Architecture SNA của IBM, mạng ISOtheo kiến trúc chuẩn quốc tế, mạng TCPIP v.v….Hình trạng mạng.Đường truyền.Kỹ thuật truy xuất đường truyềnHình trạng mạng TopologyHình trạng vật lýHình trạng luận lýHình trạng vật lý Physical topology.•Bus, ring hoặc starBa hình trạng này có thể kết hợp để tạo thành các hình trạng hỗn hợp hybrid như: star-wired ring, star-wired bus và daisy chainsTính dễ dàng sắp đặt.Tính thuận tiện cho việc cấu hình lại.Việc chẩn đốn và sửa chữa các sự cố tương đối dễ dàng.Chi phí, hiệu suất, độ tin cậy, khả năng mở rộng mạng trong tương lai, kiểu và chiều dài của cáp mạng.Hình trạng luận lý của mạng xác định các đặc tính truyền dữ liệu của nó, chẳng hạn như mơhình giao vận mạng. Đối với các mạng LAN, hai hình trạng luận lý thông thường nhất làEthernet và Token RingMạng ngang hàng peer-to-peer networkMạng peer-to-peer sử dụng cho các mạng có ≤10 UserMạng peer-to-peer khơng đòi hỏi phải có người quản trị mạng administratorCác ưu điểm của mạng peer-to-peer :Đơn giản cho việc cài đặt.Chi phí tương đối rẻ.Những nhược điểm của mạng peer-to-peer:Không quản trị tập trung, đặc biệt trong trường hợp có nhiều tài khoản cho một người sử dụnguser truy xuất vào các trạm làm việc khác nhau.Việc bảo mật mạng có thể bị vi phạm với các user có chung username, password truy xuất tớicùng tài ngun.Khơng thể sao chép dự phòng backup dữ liệu tập trung. Dữ liệu được lưu trữ rải rác trên từngtrạm.Các mạng server based thường được sử dụng cho các mạng có≥ 10 người sử dụng và thựchiện các công việc chuyên biệt sau:File và Print ServersApplication ServersDatabase ServerCommunication ServerMail ServersFile và Print Servers - quản lý truy xuất của user tới các file và các máy in.Application Servers – máy chủ có nhiệm vụ cung cấp các ứng dụng, các phần mềm cho các máy trạm trong môi trường clientserver.Database Server - máy chủ có cài đặt các hệ thống Cơ sở dữ liệu DBMS như SQL SERVER, Oracle, DB2 phục vụ cho các nhu cầuứng dụng truy xuất dữ liệu trên mạng.Communication Server - máy chủ phục vụ cho công tác truyền thông, giao tiếp trên mạng như Web Web Server, mail mailServer, truyền nhận file FTP server…Mail Servers - hoạt động như một server ứng dụng, trong đó có các ứng dụng server và ứng dụng client, với dữ liệu được tải xuống từserver tới client.Khó khăn trong việc cài đặt, cấu hình và quản trị hơn so với mạng peer-to-peerCung cấp sự bảo mật tốt hơn cho các tài nguyên mạng.Dễ dàng hơn trong việc quản trị sao chép dự phòng dữ liệu backup. Thậm chí có thể lập lịchcho công việc này thực hiện tự động.Những hệ điều hành dùng cho mạng máy tính cá nhân peer-to-peer bao gồm:Microsoft Windows for Workgroups 3.11Microsoft Windows 9X, MEMicrosoft Windows NT WorkstationMicrosoft Windows 2000 ProfessionalMicrosoft Windows XP ProfessionalMicrosoft Windows 7Novell Netware LiteLinux for WorkstationNhững hệ điều hành mạng máy tính cá nhân phổ biến nhất cho mạng server based bao gồm:Windows NT ServerWindows 2000 Server và Advanced ServerWindows 2003 ServerWindows 2008 ServerUnix bao gồm cả LinuxNovell NetwareCác dịch vụ thông thường nhất trên một mạng là: thư điện tử email, in ấn, chia xẻ file, truyxuất Internet, quay số từ xa remote dial-in, giao tiếpcommunication và dịch vụ quản trịmanagement service.Nhiều đặc điểm mà một mạng cung cấp được xem như các dịch vụ services.Các dịch vụ thông thường nhất trên một mạng là: thư điện tử email, in ấn, chia xẻ file, truy xuấtInternet, quay số từ xa remote dial-in, giao tiếpcommunication và dịch vụ quản trịmanagement service. Các mạng lớn có thể có những máy chủ server riêng, mỗi máy này thựchiện một trong các dịch vụ mạng.

Khôi Phạm Như Nguyên 23/06/2020

Mạng LAN viết tắt [Local Area Network] hay còn được gọi là mạng cục bộ được dùng trong khu vực giới hạn nhất định, tốc độ truyền tải cao.

Các thiết bị sử dụng mạng LAN có thể chia sẻ tài nguyên với nhau, mà điển hình là chia sẻ tập tin, máy in,... và một số thiết bị khác.

Tốc độ truyền tải cao, hỗ trợ kết nối được nhiều thiết bị nhanh chóng. Tuy bị giới hạn về phạm vi kết nối nhưng chi phí, sử dụng dây ít, dễ dàng quản trị.

Mạng MAN [Metropolitan Area Network] hay còn gọi là mạng đô thị liên kết từ nhiều mạng LAN qua dây cáp, các phương tiện truyền dẫn khác,... Khả năng kết nối trong phạm vi lớn như trong một thị trấn, thành phố, tỉnh.

Mô hình mạng MAN thường được dùng chủ yếu cho đối tượng là tổ chức, doanh nghiệp nhiều chi nhánh, nhiều bộ phận kết nối với nhau.

Mạng Man thường được sử dụng cho doanh nghiệp vì mô hình này này cung cấp nhiều loại dịch vụ như kết nối đường truyền qua voice [thoại], data [dữ liệu], video[hình ảnh], triển khai các ứng dụng dễ dàng.

Phạm vi kết nối lớn giúp tương tác giữa các bộ phận doanh nghiệp dễ dàng, hiệu quả,chi phí thấp, tốc độ truyền tải ổn định, bảo mật thông tin, quản lý đơn giản.

Mạng WAN [[Wide Area Network] hay còn gọi là mạng diện rộng được kết hợp giữa các mạng đô thị bao gồm cả mạng MAN và mạng LAN thông qua thiết bị vệ tinh, cáp quang, cáp dây điện.

Mạng diện rộng được tạo ra nhằm kết nối trên một diện lớn có quy mô trên quốc gia. Giao thức sử dụng trong mạng WAN là TCP/IP, đường truyền băng thông thay đổi tùy vào vị trí lắp đặt.

Khả năng kết nối rộng lớn, không bị giới hạn tín hiệu, dễ dàng chia sẻ thông tin, lưu trữ dữ liệu. Tốc độ truyền tải tương đối tùy vào mỗi khu vực hoặc thiết bị truyền dẫn khác nhau.

Bạn có thể dễ dàng phân biệt được 3 loại mạng LAN, MAN và WAN thông qua bảng so sánh dưới đây:

Tiêu chí

Mạng LAN

Mạng MAN

Mạng WAN

Tên đầy đủ

Local Area Network

Metropolitan Area Network

Wide Area Network

Phạm vi chia sẻ kết nối

Phạm vi nhỏ - trong một căn phòng, văn phòng, khuôn viên.

Pham vi chia sẻ lên tới 50 km

Phạm vi chia sẻ không bị giới hạn

Tốc độ truyền dữ liệu

10 đến 100 Mbps

lớn hơn mạng LAN và nhỏ hơn mạng WAN

256Kbps đến 2Mbps

Băng thông

Lớn

Trung bình

Thấp

Chi phí

Thấp

Cao

Rất cao

Mạng PAN hay còn gọi là mạng cá nhân khả năng kết nối phạm vi nhỏ thường được dùng thông qua các thiết bị định tuyến. Khả năng định tuyến này giúp truyền dẫn dữ liệu trên thiết bị đến đích.

Mạng SAN thường được dùng để kết nối các tài nguyên, dữ liệu giữa các thiết bị với nhau trong cùng một mạng, tốc độ truyền tải rất cao nhanh hơn so với mạng LAN thông thường.

Mô hình mạng này được vận hành dựa trên chuẩn Ethernet 802.3, có thể hỗ trợ tốc độ 1.23Gbit/s ở cả hướng hạ lưu và ngược lại. Đặc biệt khi mô hình này được ra đời đây là giải pháp cho mạng truy cập quang không chỉ tại Việt Nam mà còn cả trên toàn cầu.

Mạng VPN [Virtual Private Network] hay thường gọi là mạng riêng ảo giúp người dùng kết nối mạng an toàn khi tham gia vào mạng cộng đồng. Mô hình mạng này cho phép người dùng kết nối nhiều site khác nhau tương tự như mô hình mạng WAN.

Trên đây là các thông tin chia sẻ giúp các bạn phân biệt rõ về cách thức hoạt động của các loại mạng LAN, MAN, WAN. Cảm ơn các bạn đã xem tin.

Một số mẫu laptop đang kinh doanh tại Thế Giới Di Động:

Video liên quan

Chủ Đề