Gia đình đối ngẫu là gì

F. Engels
Nguồn gốc của gia đ�nh

II
GIA �NH

Morgan từng sống với người Iroquois - ở bang New York - trong phần lớn đời m�nh, v� được một bộ lạc của họ [bộ lạc Seneca] nhận l�m con nu�i; �ng đ� ph�t hiện ra rằng người Iroquois c� một hệ thống th�n tộc m�u thuẫn với c�c quan hệ gia đ�nh thực tế của họ. Một chế độ h�n nh�n c� thể trong đ� hai b�n c� thể dễ d�ng li dị nhau, m� Morgan gọi l� �gia đ�nh đối ngẫu� [pairing family], đang tồn tại ở đ�. Vậy th� con ch�u của một cặp vợ chồng đương nhi�n l� được mọi người biết r� v� thừa nhận; v� kh�ng việc g� phải nghi ngờ về việc gọi ai l� cha, mẹ, con, anh, chị, em. Nhưng tr�n thực tế th� lại kh�c. Người đ�n �ng Iroquois gọi con m�nh, v� con của anh em ruột, l� �con�; v� ch�ng gọi anh ta l� �cha�. C�n con của chị em ruột th� anh ta gọi l� �ch�u�, v� ch�ng gọi anh ta l� �cậu�. Mặt kh�c, người đ�n b� Iroquois gọi con m�nh, v� con của chị em ruột, l� �con�; v� ch�ng gọi chị ta l� �mẹ�. Chị ta gọi con của anh em ruột l� �ch�u�, v� ch�ng gọi chị ta l� �c��. Tương tự, con của c�c anh em ruột [hay c�c chị em ruột] cũng gọi nhau l� �anh em ruột�, �chị em ruột�; v� gọi con của c� m�nh [hay cậu m�nh] l� �anh em họ�, �chị em họ�. Đ� kh�ng phải những t�n gọi su�ng, m� l� biểu hiện của những quan hệ th�n tộc gần hoặc xa, giống nhau hoặc kh�c nhau; ch�ng được d�ng l�m cơ sở cho một hệ thống th�n tộc ho�n to�n x�c định, c� thể biểu hiện h�ng trăm quan hệ th�n tộc kh�c nhau của một c� nh�n. Hệ thống đ� kh�ng chỉ c� ở tất cả những người Indian tại Mĩ [chưa ngoại lệ n�o được ghi nhận], m� cả ở d�n bản xứ Ấn Độ - c�c bộ lạc Dravida ở Deccan, v� c�c bộ lạc Gaura ở Hindustan [lưu vực s�ng Hằng] - dưới một h�nh thức gần như thế. Người Tamil ở miền Nam Ấn Độ, người Iroquois trong bộ lạc Seneca ở bang New York tới nay vẫn c� hơn hai trăm mức th�n tộc kh�c nhau. V� ở c�c d�n đ�, hệ thống th�n tộc cũng m�u thuẫn với c�c quan hệ th�n tộc sinh ra từ h�nh thức gia đ�nh hiện c�.

Phải giải th�ch việc n�y thế n�o? V� vai tr� quyết định của hệ thống th�n tộc trong kết cấu x� hội của tất cả c�c d�n m�ng muội v� d� man, n�n kh�ng thể d�ng mấy c�u n�i để x�a bỏ � nghĩa của một hệ thống rất phổ biến như vậy. Một hệ thống thịnh h�nh tr�n to�n ch�u Mĩ, c� cả ở ch�u �, cả ở ch�u Phi v� ch�u Đại Dương với �t nhiều thay đổi; hệ thống đ� phải được giải th�ch về lịch sử, chứ kh�ng thể coi l� kh�ng c�, giống như McLennan. C�c tiếng �cha�, �con�, �anh em�, �chị em� kh�ng chỉ l� lối xưng h� k�nh trọng, m� c�n bao h�m c�c nghĩa vụ rất r� r�ng v� nghi�m chỉnh của họ với nhau; c�c nghĩa vụ ấy hợp th�nh một phần thiết yếu trong kết cấu x� hội của c�c d�n n�i tr�n. Lời giải th�ch đ� được t�m ra. V�o nửa đầu thế kỉ 19, tr�n quần đảo Hawaii vẫn c� một h�nh thức gia đ�nh với những kiểu �cha mẹ, anh chị em, con ch�u, c� cậu� đ�ng theo hệ thống th�n tộc ở Ấn Độ cổ v� ở Mĩ. Nhưng thật k� lạ: hệ thống th�n tộc c� ở Hawaii khi đ� cũng kh�ng ph� hợp với h�nh thức gia đ�nh bấy giờ. Theo hệ thống đ�, tất cả con c�i của anh chị em ruột, kh�ng trừ một ai, đều l� anh chị em ruột của nhau; ch�ng được coi như con chung của tất cả những anh chị em ruột của cha mẹ ch�ng, kh�ng ph�n biệt g� cả. Vậy, trong khi hệ thống th�n tộc ở Mĩ giả định sự tồn tại của một h�nh thức gia đ�nh cổ xưa, kh�ng tồn tại ở Mĩ nữa, nhưng vẫn c�n ở Hawaii; th� mặt kh�c, hệ thống th�n tộc ở Hawaii lại chỉ ra một h�nh thức gia đ�nh c�n cổ xưa hơn, nhất định đ� từng c�, d� hiện nay ta kh�ng thể t�m ra n� ở đ�u cả; từ h�nh thức gia đ�nh rất cổ xưa đ�, hệ thống th�n tộc c� ở Hawaii mới c� thể ph�t sinh.

�Gia đ�nh l� một yếu tố năng động. N� kh�ng đứng y�n, m� tiến từ h�nh thức thấp l�n h�nh thức cao hơn, khi x� hội tiến từ trạng th�i thấp l�n trạng th�i cao hơn... Ngược lại, c�c hệ thống th�n tộc th� thụ động, chỉ phản �nh bước tiến của gia đ�nh sau một thời gian d�i, v� chỉ bắt đầu thay đổi khi gia đ�nh đ� ho�n to�n thay đổi�1a

Marx n�i th�m: �N�i chung, những hệ thống ch�nh trị, luật ph�p, t�n gi�o v� triết học cũng thế�. Khi gia đ�nh tiếp tục thay đổi, th� hệ thống th�n tộc trở n�n cố định; v� khi hệ thống th�n tộc tiếp tục tồn tại do tập qu�n, th� gia đ�nh vượt qua hệ thống đ�. Nhưng Cuvier, từ một bộ xương th� được khai quật gần Paris, đ� suy ra rằng xương đ� l� của một lo�i th� c� t�i, từng sống ở đ� v� đ� tuyệt chủng; v� ch�ng ta, từ một hệ thống th�n tộc do lịch sử để lại, cũng c� thể suy ra một h�nh thức gia đ�nh ph� hợp với hệ thống đ�, nhưng nay kh�ng c�n nữa.

Những hệ thống th�n tộc v� h�nh thức gia đ�nh, m� ta n�i tới ở tr�n, kh�c với những h�nh thức v� hệ thống hiện h�nh ở chỗ l� mỗi đứa con đều c� nhiều cha nhiều mẹ. Theo hệ thống th�n tộc ở Mĩ, do h�nh thức gia đ�nh ở Hawaii sinh ra, th� anh em trai v� chị em g�i kh�ng thể l� cha v� mẹ của c�ng một đứa con; nhưng ngược lại, hệ thống th�n tộc ở Hawaii lại giả định rằng c� một h�nh thức gia đ�nh, trong đ� hiện tượng tr�n l� thường thấy. Ở đ�y, ta thấy một loạt h�nh thức gia đ�nh m�u thuẫn trực tiếp với những h�nh thức m� tới nay vẫn được coi l� duy nhất c�. Quan niệm truyền thống chỉ thừa nhận chế độ h�n nh�n c� thể, th�m v�o đ� l� chế độ nhiều vợ, v� c�ng lắm l� chế độ nhiều chồng; cũng như bọn philistine hay dạy đời, n� giấu đi sự thật l� thực tiễn lu�n lặng lẽ vượt qua những r�o cản, m� x� hội ch�nh thống dựng l�n. Tuy nhi�n, việc nghi�n cứu lịch sử nguy�n thủy đ� ph�t hiện ra một trạng th�i, trong đ� đ�n �ng sống theo chế độ nhiều vợ, đ�n b� lại sống theo chế độ nhiều chồng; v� con c�i đều l� của chung - trạng th�i đ� đ� trải qua nhiều biến đổi, trước khi chuyển hẳn th�nh chế độ h�n nh�n c� thể. Xu hướng của c�c biến đổi đ� l� ng�y c�ng giảm số người c� quan hệ h�n nh�n c�ng nhau; ban đầu vốn rất nhiều, cuối c�ng chỉ c�n lại một cặp vợ chồng, như hiện nay thường gặp.

Trong khi dựng lại lịch sử đ� qua của gia đ�nh như vậy, Morgan nhất tr� với hầu hết c�c đồng nghiệp của m�nh; rằng đ� c� một trạng th�i nguy�n thủy ở c�c bộ lạc, trong đ� việc tự do quan hệ t�nh giao đ� thịnh h�nh, mọi người đ�n b� đều thuộc về mọi người đ�n �ng v� ngược lại. Từ thế kỉ 18, một trạng th�i như thế đ� được n�i tới, nhưng rất chung chung. Bachofen l� người đầu ti�n đ� nghi�m t�c đặt ra vấn đề n�y, v� đ� t�m kiếm dấu vết của n� trong c�c t�n t�ch lịch sử v� t�n gi�o - đ� ch�nh l� một c�ng lao lớn của �ng. Ng�y nay, ta biết l� những dấu vết m� �ng t�m ra kh�ng dẫn tới một giai đoạn x� hội trong đ� c� quan hệ t�nh giao bừa b�i, m� dẫn tới một h�nh thức c� sau đ� rất l�u, ấy l� chế độ quần h�n. Giai đoạn quan hệ t�nh giao bừa b�i kia, nếu c� tồn tại thật, th� cũng thuộc về một thời đại rất xa; đến nỗi ta kh� m� hi vọng c� thể trực tiếp chứng minh sự tồn tại đ�, nếu dựa v�o việc t�m kiếm c�c tục lệ x� hội, ở những người m�ng muội. C�ng lao của Bachofen l� ở chỗ đ� đặt việc nghi�n cứu vấn đề đ� l�n h�ng đầu1*.

[Gần đ�y, việc phủ nhận giai đoạn đầu đ� trong quan hệ t�nh giao của con người đ� trở th�nh c�i mốt. Người ta muốn tr�nh cho nh�n loại �điều nhục nh� ấy; bằng c�ch viện cớ rằng kh�ng c� bằng chứng trực tiếp n�o về thời k� đ�, đặc biệt l� c�n lấy v� dụ từ cả động vật. Về động vật, theo những sự kiện m� Letourneau [�Sự tiến h�a của h�n nh�n v� gia đ�nh�2, 1888] đ� thu thập được, th� quan hệ t�nh giao ho�n to�n bừa b�i l� thuộc về một giai đoạn ph�t triển thấp. Nhưng từ c�c sự kiện đ�, t�i chỉ r�t ra được một kết luận: đối với lo�i người v� c�c điều kiện sinh sống nguy�n thủy của lo�i ấy, th� ch�ng chẳng chứng minh được g� cả. Việc c�c lo�i động vật c� xương sống sống th�nh đ�i trong thời gian d�i được giải th�ch đầy đủ nhờ c�c nguy�n nh�n sinh l� - với lo�i chim l� v� con m�i cần được bảo vệ trong thời gian ấp trứng; những v� dụ về t�nh trạng một vợ một chồng bền vững ở lo�i chim kh�ng n�i l�n điều g� về lo�i người cả, đơn giản v� người kh�ng phải từ chim m� ra. V� nếu t�nh trạng một vợ một chồng triệt để l� đỉnh cao của đức hạnh, th� chức qu�n qu�n phải l� của lo�i s�n: trong số 50-200 đốt của n�, mỗi đốt đều c� đủ cơ quan sinh dục đực v� c�i; trong suốt thời gian sống của m�nh, n� cứ tự giao cấu trong mỗi đốt như vậy. Nhưng khi giới hạn trong c�c lo�i th�, ta sẽ thấy mọi h�nh thức sinh hoạt t�nh giao: quan hệ t�nh giao bừa b�i, quần h�n [hay gần như vậy], nhiều vợ, c� thể. Chỉ thiếu c� h�nh thức nhiều chồng th�i, v� chỉ lo�i người c� h�nh thức đ�. Kể cả những lo�i gần ch�ng ta nhất, nh�m Bốn tay3, cũng c� đủ c�c kiểu kết hợp giữa hai giới. Nếu thu hẹp hơn nữa, chỉ xem x�t bốn lo�i vượn người, th� Letourneau chỉ n�i được rằng ch�ng c� l�c sống một vợ một chồng, khi lại theo kiểu nhiều vợ; c�n Saussure [tr�ch dẫn Giraud-Teulon] th� vẫn cho rằng ch�ng sống theo kiểu một vợ một chồng. Những khẳng định mới đ�y về kiểu h�n nh�n c� thể ở vượn người của Westermarck [�Lịch sử h�n nh�n của lo�i người�4a, London, 1891] cũng c�n l�u mới chứng tỏ được g� đ�. T�m lại, v� c�c bằng cớ chỉ c� thế, Letourneau đ� trung thực thừa nhận:

�Ở c�c lo�i th�, kh�ng c� quan hệ chặt chẽ n�o giữa sự ph�t triển tr� tuệ với h�nh thức quan hệ t�nh giao�

C�n Espinas [�Về c�c x� hội động vật�5, 1877] th� n�i toạc ra:

�Bầy l� tập đo�n x� hội cao nhất m� ta c� thể thấy ở c�c động vật. N� h�nh như l� gồm nhiều gia đ�nh; nhưng ngay từ đầu, gia đ�nh v� bầy đ� đối kh�ng với nhau, v� ph�t triển tỉ lệ nghịch với nhau�

Những điều tr�n cho thấy, ch�ng ta gần như kh�ng biết g� về gia đ�nh v� c�c tập đo�n x� hội kh�c ở vượn người, c�c bằng chứng th� ho�n to�n tr�i ngược nhau. Điều đ� kh�ng c� g� lạ. Ngay cả t�i liệu về c�c bộ lạc m�ng muội đ� rất m�u thuẫn, cần kiểm tra v� chọn lọc một c�ch rất c� ph� ph�n. M� c�c x� hội của lo�i vượn người c�n kh� quan s�t hơn nhiều so với x� hội lo�i người. V� thế, giờ đ�y ta phải b�c bỏ bất k� kết luận n�o được r�t ra từ c�c t�i liệu ho�n to�n kh�ng đ�ng tin ấy.

Tuy nhi�n, � kiến tr�n kia của Espinas đ� đưa lại một xuất ph�t điểm tốt hơn. Trong c�c động vật cao cấp, bầy v� gia đ�nh kh�ng bổ sung cho nhau, m� đối lập với nhau. �ng chỉ ra rất r�: v�o m�a giao phối, m�u ghen của c�c con đực đ� khiến sự gắn b� của bầy bị lung lay, thậm ch� tạm thời bị ph� vỡ.

�Khi quan hệ gia đ�nh l� gần gũi v� gần như duy nhất, th� bầy chỉ h�nh th�nh trong c�c trường hợp ngoại lệ. Mặt kh�c, khi m� quan hệ t�nh giao tự do hay kiểu sống nhiều vợ đang thịnh h�nh, th� bầy được h�nh th�nh gần như l� tự nhi�n... Để bầy c� thể h�nh th�nh, th� quan hệ gia đ�nh phải yếu đi, v� c�c c� thể phải lại được tự do. Thế n�n, ở c�c lo�i chim, c�c bầy c� tổ chức rất hiếm gặp... Nhưng ở c�c lo�i th�, ta lại thấy c�c x� hội �t nhiều c� tổ chức; ch�nh v� ở ch�ng, c� thể kh�ng bị gia đ�nh nuốt mất... Khi bầy mới h�nh th�nh, th� kẻ th� lớn nhất của � thức tập thể của bầy ch�nh l� � thức tập thể của gia đ�nh. Ch�ng ta kh�ng ngần ngại n�i rằng: một h�nh thức x� hội cao hơn gia đ�nh chỉ ph�t triển được khi h�a v�o bản th�n m�nh c�c gia đ�nh đ� biến đổi về cơ bản; c�ng l�c đ�, c�c gia đ�nh ấy sau n�y cũng c� thể tự th�nh lập lại - cũng theo c�ch tr�n - dưới những h�nh thức v� c�ng thuận lợi hơn� [Espinas, �Về c�c x� hội động vật�; Giraud-Teulon tr�ch dẫn trong �Nguồn gốc của h�n nh�n v� gia đ�nh�, 1884, tr. 518-520].

Từ đ�, ta thấy rằng những x� hội động vật cũng c� gi� trị n�o đ� khi suy luận về c�c x� hội lo�i người, nhưng gi� trị đ� chỉ l� ti�u cực. Như ta đ� biết, những động vật c� xương sống cao cấp nhất cũng chỉ biết c� hai kiểu sống: nhiều vợ v� từng đ�i; trong đ� chỉ c� một con đực trưởng th�nh, một ��ng chồng�. M�u ghen của con đực - vừa củng cố vừa c� lập gia đ�nh - khiến gia đ�nh động vật đối lập với bầy. N� cũng l�m cho bầy - h�nh thức x� hội cao hơn - l�c th� kh�ng thể h�nh th�nh, l�c th� bị lung lay, thậm ch� tan r� trong m�a giao phối; hay �t nhất cũng k�m h�m sự ph�t triển của bầy. Chỉ điều đ� cũng đủ chứng tỏ rằng gia đ�nh động vật v� x� hội lo�i người nguy�n thủy kh�ng thể ph� hợp với nhau; v� rằng khi ph�t triển l�n từ động vật, th� người nguy�n thủy hoặc l� chưa biết g� về gia đ�nh, hoặc l� chỉ biết tới một h�nh thức gia đ�nh chưa từng c� ở động vật. Một lo�i kh�ng c� khả năng tự vệ, như con người đang trong qu� tr�nh h�nh th�nh, vẫn c� thể sống s�t, với số lượng nhỏ, trong điều kiện sống c� lập, với h�nh thức sống từng đ�i l� cao nhất; như gorilla v� tinh tinh, m� Westermarck đ� kể lại, dựa theo c�u chuyện của c�c thợ săn. Nhưng cần c� c�i g� đ� hơn thế, để vượt qua được trạng th�i th� vật, để đạt được c�i bước tiến vĩ đại nhất của giới tự nhi�n; sự thiếu khả năng tự vệ của c� thể cần được b� lại bằng sức mạnh của sự li�n kết v� hợp t�c trong cả bầy. Sẽ kh�ng thể giải th�ch được bước chuyển th�nh người n�i tr�n, nếu đi từ những điều kiện sống hiện tại của vượn người ng�y nay; h�nh như ch�ng đ� đi lệch con đường tiến h�a, v� đang chết dần, hay �t nhất l� đang tho�i h�a, th� đ�ng hơn. Chỉ điều đ� cũng đủ b�c bỏ mọi cố gắng so s�nh c�c h�nh thức gia đ�nh của lo�i vật với c�c h�nh thức gia đ�nh của người nguy�n thủy. Sự khoan dung, tức l� kh�ng ghen tu�ng, giữa c�c con đực trưởng th�nh với nhau ch�nh l� điều kiện ti�n quyết để c�c tập đo�n lớn hơn, bền vững hơn c� thể h�nh th�nh; m� bước tiến h�a từ động vật l�n người chỉ c� thể diễn ra trong c�c tập đo�n đ�. Thật vậy, h�nh thức gia đ�nh nguy�n thủy nhất, m� ta c� thể chứng minh chắc chắn l� n� từng tồn tại trong lịch sử; v� thậm ch�, hiện nay, ta vẫn c� thể nghi�n cứu n� ở đ�u đ�; h�nh thức ấy l� g�? Đ� l� h�nh thức quần h�n, một h�nh thức gia đ�nh trong đ� cả một nh�m đ�n �ng v� cả một nh�m đ�n b� đều l� của nhau, sự ghen tu�ng gần như kh�ng c�. Ở giai đoạn ph�t triển sau, ta c�n thấy một h�nh thức đặc biệt: nhiều chồng, n� đối lập gay gắt với mọi bản năng ghen tu�ng, do đ� ta chưa từng biết lo�i động vật n�o c� h�nh thức ấy. Nhưng mọi h�nh thức quần h�n m� ta biết, đều k�m theo những qui tắc phức tạp kh�c thường; tới mức ch�ng nhất thiết phải dẫn tới một h�nh thức quan hệ t�nh giao sớm hơn, đơn giản hơn; v� sau c�ng l� dẫn tới một thời k� quan hệ t�nh giao bừa b�i, trong giai đoạn chuyển từ động vật th�nh người. Việc dẫn ra c�c kiểu h�n nh�n ở động vật chỉ đưa ta quay về ch�nh c�i điểm m� ta đ� vĩnh viễn vượt qua.

Vậy quan hệ t�nh giao bừa b�i nghĩa l� g�? Nghĩa l� mọi cấm đo�n v� hạn chế, đang tồn tại hay từng tồn tại, th� l�c đ� đều kh�ng c�. Ta đ� thấy những r�o cản, do t�nh ghen tu�ng g�y ra, bị đ�nh đổ. Một điều chắc chắn l� t�nh cảm ghen tu�ng kh� l�u sau n�y mới ph�t triển. Quan niệm về loạn lu�n th� cũng thế. L�c ban đầu, kh�ng chỉ anh chị em mới l� vợ chồng; m� cả ng�y nay, quan hệ t�nh giao giữa cha mẹ v� con c�i vẫn được thừa nhận ở nhiều d�n. Bancroft [�Những thổ d�n ở c�c bang ven Th�i B�nh Dương ở Bắc Mĩ�6a, 1875, t. I] chứng thực sự tồn tại của t�nh trạng đ� ở người Kadiak v�ng eo biển Bering v� Alaska, người Tinneh ở Bắc Mĩ thuộc Anh. Letourneau đ� thu thập c�c th�ng tin về t�nh trạng đ� ở người Indian Chippewa, người Cucus ở Chile, người bản xứ Caribe, người Karen ở Myanmar. Đ� l� chưa n�i đến những c�u chuyện của người Hi Lạp v� La M� thời cổ về người Parthia, người Ba Tư, người Scythia, người Hun, v.v. Trước khi tội loạn lu�n được ph�t minh ra - v� n� ch�nh l� một ph�t minh, v� l� một ph�t minh rất qu� gi� - th� việc quan hệ t�nh giao giữa cha mẹ v� con c�i cũng kh�ng g�y ra sự gh� tởm lớn hơn việc quan hệ t�nh giao giữa những người thuộc c�c thế hệ kh�c nhau g�y ra. Hiện nay, ngay ở c�c xứ philistine nhất, điều đ� vẫn xảy ra m� kh�ng g�y n�n điều kinh khủng lớn g� cả: ngay cả những �c� g�i gi�� ngo�i s�u mươi, nếu đủ gi�u, vẫn lấy được những ch�ng trai tuổi ba mươi. Nhưng nếu ch�ng ta, từ c�c h�nh thức gia đ�nh nguy�n thủy nhất đ� biết, loại bỏ c�c quan niệm về loạn lu�n, vốn gắn liền với ch�ng - những quan niệm ấy kh�c xa, thậm ch� thường đối lập trực tiếp, với quan niệm ng�y nay của ch�ng ta; th� h�nh thức quan hệ t�nh giao khi đ� chỉ c� thể n�i l� bừa b�i, v� khi đ� chưa c� sự hạn chế n�o của tập qu�n cả. Nhưng trong thực tiễn, chắc chắn l� kh�ng nhất thiết phải c� t�nh trạng cực k� lang chạ. Việc nhất thời sống chung theo từng đ�i kh�ng phải l� tuyệt đối kh�ng c�, cũng như trong chế độ quần h�n m� ta thấy ng�y nay. V� khi Westermarck, t�c gia gần đ�y nhất đ� phủ nhận sự tồn tại của trạng th�i nguy�n thủy ấy, v� coi �h�n nh�n� l� mọi trường hợp sống chung đến khi sinh con đẻ c�i của một đ�i nam nữ; th� ch�ng ta phải chỉ ra rằng kiểu h�n nh�n đ� ho�n to�n c� thể c� trong trạng th�i quan hệ t�nh giao bừa b�i, v� kh�ng hề m�u thuẫn với t�nh trạng ấy - nghĩa l� t�nh trạng quan hệ t�nh giao kh�ng k�m theo bất k� hạn chế n�o của tập tục. Nhưng Westermarck lại đứng tr�n quan điểm: quan hệ t�nh giao bừa b�i

�bao h�m việc b�p chết t�nh y�u c� nh�n�, do đ� �h�nh thức x�c thực nhất của t�nh trạng ấy l� tệ m�i d�m�

Theo � t�i, người ta sẽ kh�ng thể hiểu được x� hội nguy�n thủy, chừng n�o c�n nh�n x� hội ấy bằng cặp k�nh nh� thổ. Ta sẽ quay lại điểm n�y khi b�n về chế độ quần h�n.]

Theo Morgan, từ trạng th�i quan hệ t�nh giao bừa b�i thời nguy�n thủy, c�c h�nh thức gia đ�nh sau đ�y đ� ph�t triển:

1. Gia đ�nh huyết tộc, giai đoạn đầu ti�n của gia đ�nh. L�c n�y, c�c tập đo�n h�n nh�n đ� t�ch ra theo c�c thế hệ: tất cả �ng b�, trong phạm vi gia đ�nh, đều l� vợ chồng của nhau; con của họ, tức l� tất cả bố mẹ, cũng thế; con của đời thứ hai, tức l� c�c ch�u, lập th�nh nh�m vợ chồng chung thứ ba; rồi con của họ, tức l� đời thứ tư, lập th�nh nh�m thứ tư. V� thế, trong kiểu h�n nh�n n�y, chỉ c� tổ ti�n v� con ch�u, cha mẹ v� con c�i, l� kh�ng c� �quyền hay nghĩa vụ vợ chồng� [như ta vẫn n�i] đối với nhau. C�n anh chị em ruột, anh chị em họ ở bậc n�o đi nữa th� đều l� anh chị em, ch�nh v� thế n�n đều l� vợ chồng, của nhau. Ở giai đoạn n�y, quan hệ họ h�ng của anh chị em đương nhi�n cũng bao h�m cả việc quan hệ t�nh giao giữa họ với nhau2*. V� dụ điển h�nh của kiểu gia đ�nh đ� l� c�c hậu duệ của một cặp vợ chồng: họ đều l� anh chị em, v� đều l� vợ chồng, của nhau; trong phạm vi từng đời một.

Gia đ�nh huyết tộc đ� ti�u tan. Ngay những d�n m�ng muội nhất, m� lịch sử từng biết đến, cũng kh�ng cho ta một v� dụ chắc chắn n�o về h�nh thức đ�. Nhưng ch�ng ta buộc phải c�ng nhận l� n� nhất định từng tồn tại: hệ thống th�n tộc Hawaii, ng�y nay vẫn thịnh h�nh tr�n khắp quần đảo Polynesia, đang biểu hiện những mức độ th�n tộc m� chỉ c� h�nh thức gia đ�nh đ� mới tạo ra được. To�n bộ sự ph�t triển sau n�y của gia đ�nh cũng giả định sự tồn tại của gia đ�nh huyết tộc, như l� giai đoạn tất yếu đầu ti�n.

2. Gia đ�nh punalua. Nếu bước tiến đầu ti�n trong tổ chức gia đ�nh l� x�a bỏ quan hệ t�nh giao giữa cha mẹ v� con c�i, th� bước tiến thứ hai l� hủy bỏ quan hệ t�nh giao giữa anh chị em với nhau. V� anh chị em c� tuổi gần nhau hơn, n�n bước thứ hai n�y l� v� c�ng quan trọng hơn, nhưng cũng kh� khăn hơn bước thứ nhất. N� được thực hiện dần dần, [chắc l�] bắt đầu với việc hủy bỏ quan hệ t�nh giao giữa anh chị em c�ng mẹ; trước hết l� trong những trường hợp c� biệt, rồi từng bước trở th�nh th�ng lệ [ở Hawaii, ngay trong thế kỉ n�y, vẫn c� những ngoại lệ]; v� cuối c�ng l� cấm kết h�n giữa c�c anh chị em họ đời thứ nhất, thứ hai v� thứ ba, như ta thường n�i. Theo Morgan, đ� l�

�minh họa rất tốt về hoạt động của nguy�n tắc chọn lọc tự nhi�n�

Kh�ng nghi ngờ g� nữa, c�c bộ lạc n�o bị hạn chế bởi bước tiến ấy ắt phải ph�t triển nhanh hơn v� ho�n thiện hơn, so với c�c bộ lạc m� kết h�n giữa anh chị em vẫn l� tục lệ. Bước tiến đ� c� ảnh hưởng lớn đến thế n�o, điều đ� c� thể thấy được từ việc th�nh lập thị tộc; một tổ chức do bước tiến ấy trực tiếp tạo ra, v� đ� vượt xa c�i mục đ�ch ban đầu của ch�nh n�. Thị tộc đ� tạo n�n cơ sở của trật tự x� hội trong hầu hết, nếu kh�ng phải tất cả, c�c d�n d� man tr�n Tr�i Đất; từ đ�, ở Hi Lạp v� La M�, ch�ng ta đ� tiến thẳng l�n thời văn minh.

Nhiều lắm l� sau v�i thế hệ, mỗi gia đ�nh nguy�n thủy phải tự chia nhỏ ra. Th�i quen sống chung trong một c�ng x� cộng sản nguy�n thủy - từng thịnh h�nh cho tới tận giai đoạn giữa của thời d� man, v� kh�ng c� ngoại lệ - đ� đặt ra một giới hạn cho qui m� của c�ng x� gia đ�nh; n� c� thể biến đổi t�y ho�n cảnh, nhưng lại kh� x�c định với từng địa phương. Ngay khi quan niệm �quan hệ t�nh giao giữa anh chị em c�ng mẹ l� sai tr�i� ra đời, n� đ� thể hiện t�c động của m�nh khi c�c c�ng x� gia đ�nh cũ chia nhỏ ra v� tạo n�n c�c c�ng x� gia đ�nh mới [ch�ng kh�ng nhất thiết phải ăn khớp với tập đo�n gia đ�nh]. Một hay nhiều nh�nh chị em g�i trở th�nh trung t�m của một c�ng x�, c�n anh em trai c�ng mẹ của họ lại l� hạt nh�n của một c�ng x� kh�c. Ch�nh bằng c�ch đ�, hoặc những c�ch tương tự, một h�nh thức gia đ�nh mới đ� xuất hiện từ h�nh thức gia đ�nh huyết tộc; n� được Morgan gọi l� gia đ�nh punalua. Theo phong tục Hawaii, th� một số chị em g�i c�ng mẹ, hoặc l� chị em g�i họ, đều l� vợ chung của những người chồng chung của họ; nhưng trong đ� kh�ng c� anh em trai của họ. Những người chồng n�y kh�ng gọi nhau l� anh em nữa, m� cũng kh�ng nhất thiết phải l� anh em với nhau; họ gọi nhau l� punalua [nghĩa l� �bạn th�n� hay tương tự thế]. Cũng như vậy, một số anh em trai lấy chung nhau một số người đ�n b� l�m vợ, nhưng trong đ� kh�ng c� chị em g�i của họ; những người vợ chung n�y cũng gọi nhau l� punalua. Đ� l� h�nh thức cổ điển của một kiểu gia đ�nh, sau n�y n� c� thể c�n biến đổi nữa, nhưng đặc trưng chủ yếu của n� vẫn l�: chung vợ chung chồng với nhau trong phạm vi một gia đ�nh nhất định, nhưng phải loại ra anh em trai của vợ v� chị em g�i của chồng; trước hết l� anh chị em c�ng mẹ, sau đ� l� những người c� họ h�ng xa hơn.

H�nh thức gia đ�nh đ� đ� đưa ra, với sự ch�nh x�c tuyệt đối, c�c mức độ th�n tộc c� trong hệ thống ở Mĩ. Con của d� t�i cũng l� con của mẹ t�i, con của ch� t�i cũng l� con của cha t�i, họ đều l� anh chị em ruột của t�i. Nhưng con của cậu t�i l� ch�u của mẹ t�i, con của c�c c� t�i l� ch�u của cha t�i, v� họ l� anh chị em họ của t�i. Khi chồng của d� t�i vẫn l� chồng của mẹ t�i, vợ của ch� t�i vẫn l� vợ của cha t�i [�t ra l� tr�n nguy�n tắc]; th� việc cấm quan hệ t�nh giao giữa anh chị em ruột với nhau đ� chia con c�i của họ - trước đ�y vẫn l� anh chị em ruột của nhau, kh�ng ph�n biệt g� cả - l�m hai loại: một số vẫn l� anh chị em ruột của nhau, một số kh�c th� kh�ng thể như thế nữa - v� họ kh�ng thể c� chung cha mẹ nữa. V� thế, ở đ�y, lần đầu ti�n cần c� �ch�u� v� �anh chị em họ�, những thứ bậc v� nghĩa đối với kết cấu gia đ�nh trước kia. Hệ thống th�n tộc ở Mĩ - l� ho�n to�n v� l� nếu x�t theo bất k� h�nh thức gia đ�nh c� thể n�o - đ� được giải th�ch hết sức hợp l�, tới từng chi tiết nhỏ nhất; nhờ c� gia đ�nh punalua, ch�nh l� cơ sở của hệ thống đ�. Gia đ�nh punalua, [hoặc một h�nh thức tương tự], nhất định đ� tồn tại rất phổ biến; �t ra cũng ngang với mức phổ biến của hệ thống th�n tộc do n� tạo ra. C�c bằng cớ về h�nh thức ấy, h�nh thức được chứng tỏ l� vẫn c�n ở Hawaii, c� thể được thu thập tr�n khắp quần đảo Polynesia; nếu c�c nh� truyền gi�o ngoan đạo, cũng giống như c�c tăng lữ người T�y Ban Nha ở Mĩ xưa kia, c� thể coi những trạng th�i tr�i với gi�o l� Cơ Đốc ấy l� c�i g� kh�c hơn �điều gh� tởm�3*. C�u chuyện của Caesar về người Briton - l�c đ� đang ở giai đoạn giữa của thời d� man - rằng �cứ mươi, mười hai người th� c� những người vợ chung; đặc biệt l� giữa anh em trai hoặc cha con với nhau�, đ� được giải th�ch r� nhất trong chế độ quần h�n10a. Một người mẹ ở thời d� man kh�ng thể c� tới mươi, mười hai con trai c�ng lứa tuổi để lấy chung vợ; nhưng chế độ th�n tộc ở Mĩ, ph� hợp với gia đ�nh punalua, lại c� thể; v� tất cả anh em họ, gần v� xa, đều coi l� anh em ruột cả. C� thể Caesar đ� nhầm khi n�i �cha con với nhau�; nhưng hệ thống ấy cũng kh�ng ho�n to�n cấm việc cha v� con trai [hay mẹ v� con g�i] c�ng ở trong một nh�m h�n nh�n, m� chỉ cấm cha v� con g�i [hay mẹ v� con trai] th�i. H�nh thức quần h�n đ�, [hay một h�nh thức tương tự], cũng l� lời giải th�ch dễ d�ng nhất đối với những m� tả của Herodotus v� c�c t�c gia cổ đại kh�c về việc lấy chung vợ ở c�c d�n m�ng muội v� d� man. C�ng với đ� l� những m� tả của Watson v� Kaye [�D�n cư Ấn Độ�11] về người Teehur ở Oudh [ở ph�a Bắc s�ng Hằng]:

�Họ sống chung một c�ch gần như bừa b�i [đ�y l� n�i về quan hệ t�nh giao] trong c�c gia đ�nh lớn; nếu hai người c� quan hệ vợ chồng, th� đ� cũng chỉ l� tr�n danh nghĩa: họ c� thể bỏ nhau rất dễ d�ng�

Trong tuyệt đại đa số trường hợp, chế độ thị tộc c� vẻ đ� trực tiếp ph�t sinh từ gia đ�nh punalua; thực ra, hệ thống kết h�n đẳng cấp ở Australia cũng l� một xuất ph�t điểm của n�. Người Australia c� thị tộc, nhưng lại kh�ng c� gia đ�nh punalua; họ chỉ c� một h�nh thức quần h�n th� sơ hơn12.

Ở mọi h�nh thức gia đ�nh trong chế độ quần h�n, người ta chỉ biết chắc ai l� mẹ của một đứa b�, chứ kh�ng biết cha của n�. D� người mẹ đ� gọi mọi đứa trẻ trong c�ng x� gia đ�nh l� �con�, th� người ấy vẫn ph�n biệt con đẻ của m�nh v� con của người kh�c. V� thế, r� r�ng l� chừng n�o chế độ quần h�n c�n thịnh h�nh, th� huyết tộc chỉ t�nh được về b�n mẹ, do đ� chỉ nữ hệ được thừa nhận. V� trong tất cả c�c d�n ở thời m�ng muội [hay ở giai đoạn thấp của thời d� man], th� đ� l� sự thật. C�ng lao lớn thứ hai của Bachofen l� đ� lần đầu ti�n t�m ra sự thật đ�. �ng d�ng từ �mẫu quyền� để chỉ việc thừa nhận duy nhất huyết tộc về b�n mẹ, c�ng với c�c quan hệ thừa kế [sau n�y] được ph�t sinh tr�n cơ sở đ�; để cho ngắn gọn, t�i vẫn d�ng thuật ngữ ấy, mặc d� n� kh�ng thật chuẩn; v� ở giai đoạn đ� của x� hội th� kh�ng thể n�i đến �quyền� theo nghĩa ph�p l� được.

B�y giờ, nếu ta lấy một trong hai nh�m điển h�nh của gia đ�nh punalua; cụ thể l� nh�m chị em g�i [c�ng với con c�i họ], v� nh�m anh em trai [c�ng mẹ hay c�ng họ] của những chị em g�i đ�; th� ch�ng ta sẽ c� ch�nh c�c nh�m người sau n�y sẽ trở th�nh th�nh vi�n thị tộc, dưới h�nh thức ban đầu của chế độ đ�. Họ đều c� một b� mẹ tổ chung, v� thế những hậu duệ nữ [thuộc c�ng một thế hệ] đều l� chị em g�i của nhau. Nhưng chồng của họ th� kh�ng l� anh em trai của họ, v� thế cũng kh�ng l� con ch�u của b� mẹ tổ kia, do đ� cũng kh�ng l� th�nh vi�n của tập đo�n huyết tộc đ� [ch�nh l� thị tộc sau n�y]. Nhưng con c�i của những chị em n�i tr�n lại thuộc về tập đo�n đ�, v� chỉ c� huyết tộc về ph�a mẹ được thừa nhận. Từ khi c� việc cấm quan hệ t�nh giao giữa anh chị em về ph�a mẹ, kể cả trong những họ xa nhau nhất, th� tập đo�n n�i tr�n sẽ biến th�nh thị tộc; tức l� biến th�nh một nh�m cố định, c� quan hệ huyết tộc về nữ hệ, v� h�n nh�n nội bộ bị cấm; v� từ đ� về sau, nhờ những thiết chế x� hội v� t�n gi�o chung, nh�m đ� ng�y c�ng trở n�n vững chắc v� tự ph�n biệt với c�c thị tộc kh�c trong c�ng một bộ lạc. Sau đ�y, ta sẽ c�n n�i th�m về việc đ�. Khi ta thấy thị tộc, một c�ch tất yếu v� ho�n to�n tự nhi�n, đ� ph�t triển từ gia đ�nh punalua; th� ch�ng ta, ho�n to�n hợp l�, c� thể suy ra l� h�nh thức gia đ�nh ấy - ở một thời k� n�o đ� - đ� tồn tại trong tất cả c�c d�n m� xưa kia từng c� chế độ thị tộc, nghĩa l� trong hầu hết c�c d�n d� man v� văn minh.

[L�c Morgan viết cuốn s�ch của �ng th� hiểu biết của ch�ng ta về chế độ quần h�n c�n rất hạn chế. Chỉ c� ch�t th�ng tin về chế độ quần h�n theo đẳng cấp ở thổ d�n Australia, v� c�c t�i liệu về gia đ�nh punalua ở Hawaii trong cuốn s�ch năm 1871 của Morgan. Gia đ�nh punalua, một mặt đ� ho�n to�n giải th�ch được hệ thống th�n tộc hiện c� của người Indian ở Mĩ, hệ thống n�y lại l� điểm xuất ph�t của tất cả những nghi�n cứu của Morgan; mặt kh�c, l� nguồn gốc trực tiếp của thị tộc mẫu quyền; hơn nữa, lại biểu hiện một giai đoạn ph�t triển cao hơn nhiều, so với chế độ kết h�n đẳng cấp ở Australia. V� thế, việc Morgan coi n� [gia đ�nh punalua] l� giai đoạn ph�t triển tất yếu trước khi c� gia đ�nh đối ngẫu, v� tin rằng n� từng rất phổ biến ở c�c thời xa xưa, cũng l� dễ hiểu. Từ hồi đ� [năm 1871], ta đ� biết th�m nhiều h�nh thức quần h�n kh�c, v� giờ th� ta biết l� Morgan đ� đi qu� xa về điểm đ�. Nhưng Morgan cũng đ� may mắn với gia đ�nh punalua của m�nh: đ� l� h�nh thức cao nhất, h�nh thức kinh điển của chế độ quần h�n, v� bước chuyển từ h�nh thức đ� l�n một giai đoạn cao hơn c� thể được giải th�ch một c�ch đơn giản nhất.

Ch�ng ta phải biết ơn nh� truyền gi�o người Anh Lorimer Fison - người đ� nghi�n cứu chế độ quần h�n trong nhiều năm, tr�n miếng đất cổ điển của n�: Australia - v� những đ�ng g�p quan trọng bậc nhất của �ng đối với hiểu biết của ch�ng ta về chế độ ấy. �ng đ� t�m ra tr�nh độ ph�t triển thấp nhất của d�n bản địa Australia ở Mount Gambier, bang South Australia. Ở đ�, to�n thể bộ lạc được chia th�nh hai đẳng cấp ngoại h�n lớn: Kroki v� Kumite. Quan hệ t�nh giao trong nội bộ mỗi đẳng cấp bị nghi�m cấm; mặt kh�c th� mỗi người đ�n �ng ở đẳng cấp n�y - từ khi sinh ra - đ� l� chồng của mọi người đ�n b� ở đẳng cấp kia, v� ngược lại. Kh�ng phải l� từng c� nh�n, m� l� từng đẳng cấp kết h�n với nhau. Cần thấy rằng ở đ�y kh�ng c� sự hạn chế về tuổi t�c hay huyết tộc, chỉ c� sự hạn chế về đẳng cấp, đối với việc quan hệ t�nh giao. Một người đ�n �ng Kroki c� vợ l� mọi người đ�n b� Kumite; nhưng con g�i của anh ta [do người đ�n b� Kumite đẻ ra] th� theo mẫu quyền l� người Kumite, v� thế cũng l� vợ của mọi người đ�n �ng Kroki [trong đ� c� cha của n�] ngay từ khi ra đời. D� thế n�o th� việc tổ chức ra c�c đẳng cấp như thế cũng kh�ng g�y trở ngại g� cho việc đ�, theo như ta biết. Vậy th� hoặc l� tổ chức ấy xuất hiện v�o thời m� quan hệ t�nh giao giữa cha mẹ v� con c�i vẫn chưa g�y ra sự gh� tởm đặc biệt, mặc d� đ� c� c�i xu hướng lờ mờ muốn hạn chế việc quan hệ t�nh giao giữa những người c�ng huyết tộc, thế th� hệ thống đẳng cấp đ� trực tiếp ph�t sinh từ trạng th�i quan hệ t�nh giao bừa b�i; hoặc l� khi c�c đẳng cấp đ� xuất hiện th� quan hệ t�nh giao giữa cha mẹ v� con c�i đ� bị tập tục ngăn cấm rồi, thế th� trạng th�i hiện nay c� sau khi gia đ�nh huyết tộc xuất hiện, v� l� bước đầu ti�n để vượt qua h�nh thức gia đ�nh đ�. Giả thiết sau c� lẽ đ�ng hơn. Theo t�i biết th� ở Australia kh�ng c� v� dụ n�o về quan hệ t�nh giao giữa cha mẹ v� con c�i cả; c�n h�nh thức ngoại tộc h�n c� sau n�y - tức l� thị tộc mẫu quyền - th�, theo qui luật, đ� ngầm giả định rằng việc cấm c�c quan hệ t�nh giao đ� đ� c� từ khi thị tộc mới xuất hiện.

Ngo�i Mount Gambier, chế độ hai đẳng cấp đ� c�n c� cả ở lưu vực s�ng Darling [miền Đ�ng] v� Queensland [miền Đ�ng Bắc], như thế l� n� được phổ biến rộng r�i. N� chỉ cấm h�n nh�n giữa anh chị em, con c�i của anh em trai v� con c�i của chị em g�i với nhau, v� họ thuộc c�ng một đẳng cấp; c�n con c�i của anh v� em g�i [hay chị v� em trai] th� vẫn được lấy nhau. Bộ lạc Kamilaroi ở lưu vực s�ng Darling, bang New South Wales, đ� tiến th�m một bước trong việc ngăn cấm h�n nh�n giữa những người c�ng huyết tộc: hai đẳng cấp ban đầu được chia ra th�nh bốn, v� to�n bộ mỗi đẳng cấp đ� lại kết h�n với một đẳng cấp kh�c. Hai đẳng cấp đầu ti�n l� vợ chồng của nhau từ khi sinh ra, t�y theo người mẹ thuộc đẳng cấp thứ nhất hay thứ hai m� con c�i thuộc đẳng cấp thứ ba hay thứ tư, con c�i của hai đẳng cấp n�y lại thuộc đẳng cấp thứ nhất v� thứ hai. Vậy, nếu một thế hệ thuộc hai đẳng cấp đầu, th� thế hệ ngay sau đ� lại thuộc hai đẳng cấp sau, v� thế hệ thứ ba lại thuộc hai đẳng cấp đầu. Vậy anh chị em họ [về ph�a mẹ] kh�ng thể lấy nhau, nhưng con c�i họ th� c� thể. Sự sắp đặt ấy, vốn đ� đặc biệt phức tạp, lại c�n rắc rối hơn; khi c� th�m những thị tộc mẫu quyền được gh�p v�o, d� chuyện n�y m�i về sau mới c�. Nhưng l�c n�y ta kh�ng thể đi s�u v�o việc đ� được. Điều quan trọng l�, d� � muốn chống lại h�n nh�n giữa những người c�ng huyết tộc ng�y c�ng được thể hiện; nhưng t�c động của n� chỉ l� theo bản năng, chứ kh�ng c� � thức r� rệt về mục đ�ch.

Chế độ quần h�n - như ở Australia, vốn vẫn l� chế độ h�n nh�n đẳng cấp; tức l� việc lấy nhau giữa cả một đẳng cấp đ�n �ng sống rải r�c tr�n to�n lục địa, với cả một đẳng cấp đ�n b� cũng ở rải r�c như thế - nếu x�t kĩ, th� cũng kh�ng c� g� qu� khủng khiếp; như l� bọn philistines, với c�i tr� �c nh� thổ của ch�ng, vẫn tưởng tượng. Tr�i lại, sự tồn tại của chế độ ấy đ� kh�ng bị nghi ngờ trong h�ng bao nhi�u năm, v� chỉ gần đ�y n� mới bị đem ra x�t lại. Một kẻ quan s�t hời hợt th� chỉ thấy chế độ quần h�n l� một h�nh thức h�n nh�n c� thể lỏng lẻo, ở v�i nơi th� lại l� chế độ nhiều vợ, đ�i khi c� cả việc kh�ng chung thủy. Phải nghi�n cứu nhiều năm, như Fison v� Howitt, th� mới t�m ra c�i qui luật chi phối c�c quan hệ h�n nh�n đ�, c�c quan hệ c� vẻ kh� l� quen thuộc đối với sinh hoạt thực tế của người ch�u �u. C�i qui luật gi�p cho người đ�n �ng bản xứ Australia, d� ở xa qu� hương m�nh h�ng trăm dặm, d� sống giữa những d�n m� m�nh kh�ng hiểu tiếng n�i của họ; th� vẫn t�m được, ở bất k� đ�u v� bất k� bộ lạc n�o, một người đ�n b� sẵn s�ng hiến th�n cho anh ta m� kh�ng phản đối hay tức giận. C�i qui luật khiến cho người đ�n �ng c� nhiều vợ sẵn l�ng nhường một người trong số đ� cho kh�ch ngủ c�ng trong một đ�m. Ở chỗ m� người ch�u �u thấy l� v� đạo v� phi ph�p, th� thực ra lại c� luật lệ nghi�m ngặt. Những người đ�n b� đ� thuộc về đẳng cấp h�n nh�n của người kh�c xứ kia, do đ� cũng l� vợ của anh ta từ khi sinh ra. Luật lệ đ� cấm mọi quan hệ t�nh giao b�n ngo�i c�c đẳng cấp h�n nh�n được qui định từ xưa, ai l�m tr�i sẽ phải nhận h�nh phạt. Kể cả khi tục cướp vợ vẫn thường c� ở nhiều v�ng, th� luật lệ về c�c đẳng cấp kết h�n vẫn được tu�n thủ cẩn thận.

H�n nh�n cướp đoạt r� r�ng l� dấu hiệu của việc chuyển sang chế độ h�n nh�n c� thể, �t nhất l� dưới h�nh thức h�n nh�n đối ngẫu. Khi một nh�m ch�ng trai đ� c�ng nhau bắt c�c hay cướp được một c� g�i, th� họ sẽ lần lượt quan hệ t�nh giao với c� g�i đ�, nhưng sau đ� c� ta được coi l� vợ của ch�ng trai chủ mưu việc n�y. Mặt kh�c, nếu người đ�n b� trốn tho�t khỏi tay chồng m�nh, v� bị người đ�n �ng kh�c bắt được, th� người đ� lại l� chồng mới của chị ta; v� người chồng trước kh�ng c� quyền g� với chị ta nữa. Như vậy, trong khi chế độ quần h�n tiếp tục tồn tại như l� h�nh thức phổ biến; th� b�n cạnh n� v� b�n trong n�, c�c quan hệ h�n nh�n độc quyền, việc sống kết đ�i trong một thời k� d�i hoặc ngắn, v� cả chế độ nhiều vợ, đều đ� bắt đầu h�nh th�nh. V� thế ở đ�y, chế độ quần h�n cũng đang diệt vong; v� c�u hỏi chỉ l�, với t�c động của người ch�u �u th� c�i g� sẽ biến mất trước: chế độ quần h�n hay l� những d�n bản xứ Australia đang thực hiện chế độ đ�.

Kiểu kết h�n đẳng cấp đang thịnh h�nh ở Australia d� sao cũng l� một h�nh thức rất thấp v� nguy�n thủy của chế độ quần h�n, trong khi gia đ�nh punalua biểu hiện giai đoạn ph�t triển cao nhất của chế độ đ�, như ta đ� biết. C�i đầu h�nh như l� tương ứng với tr�nh độ x� hội của người m�ng muội du mục; c�n c�i sau lại giả định l� c�c c�ng x� cộng sản đ� định cư tương đối thường xuy�n, v� n� trực tiếp dẫn tới một giai đoạn ph�t triển cao hơn. Nhưng chắc chắn ta sẽ c�n thấy v�i giai đoạn trung gian giữa hai h�nh thức đ�; đ�y l� một lĩnh vực nghi�n cứu mới mẻ, gần như chưa ai bước ch�n v�o.]

3. Gia đ�nh đối ngẫu. Một h�nh thức kết h�n theo từng cặp nhất định, trong thời gian ngắn hoặc d�i, đ� tồn tại trong chế độ quần h�n10b, hoặc c�n sớm hơn nữa; khi đ�, người đ�n �ng c� một vợ ch�nh [nhưng chưa thể n�i đ� l� vợ y�u nhất] trong số rất nhiều vợ của m�nh; v� đối với người vợ ch�nh đ�, th� anh ta l� người chồng ch�nh trong số nhiều người chồng. T�nh trạng đ� đ� g�p phần đ�ng kể v�o việc tạo ra sự lẫn lộn trong đầu �c của c�c gi�o sĩ: họ coi chế độ quần h�n10c khi th� l� sự cộng th� hỗn loạn, khi th� l� việc ngoại t�nh bừa b�i. Nhưng việc kết h�n từng cặp đ� hẳn l� đ� ng�y c�ng lớn mạnh v� vững chắc; khi m� thị tộc ng�y c�ng ph�t triển, c�c nh�m �anh em trai� v� �chị em g�i� kh�ng thể lấy nhau ng�y c�ng nhiều. Sự th�c đẩy việc cấm h�n nh�n giữa những người c�ng huyết tộc, do thị tộc đặt ra, ng�y c�ng mạnh hơn. Như ở người Iroquois v� hầu hết những người Indian kh�c, đang ở giai đoạn thấp của thời d� man, ta thấy h�n nh�n giữa những người c� quan hệ họ h�ng với nhau - theo hệ thống của họ - đều bị cấm; m� c�c quan hệ họ h�ng đ� th� c� đến mấy trăm loại. Những điều cấm ng�y c�ng phức tạp đ� đ� khiến chế độ quần h�n ng�y c�ng trở n�n bất khả thi, v� chế độ đ� đ� bị thay thế bởi gia đ�nh đối ngẫu. Ở giai đoạn n�y, một người đ�n �ng sống với một người đ�n b�, nhưng việc c� nhiều vợ v� đ�i khi ngoại t�nh vẫn l� quyền của đ�n �ng, d� trường hợp đ� rất hiếm, v� c�c nguy�n nh�n kinh tế kh�ng cho ph�p; nhưng người đ�n b� lại phải triệt để chung thủy trong thời gian sống với chồng, v� sẽ bị trừng trị t�n khốc nếu ngoại t�nh. Tuy thế, mối li�n hệ h�n nh�n c� thể dễ d�ng bị một trong hai b�n cắt đứt; sau khi �li dị�, con c�i chỉ thuộc về mẹ, cũng như xưa kia.

Trong khi việc cấm h�n nh�n giữa những người c�ng huyết tộc ng�y c�ng được mở rộng, th� nguy�n tắc chọn lọc tự nhi�n vẫn ph�t huy t�c dụng. Theo Morgan th�:

�T�c động của th�i quen mới, dẫn tới việc kết h�n giữa những người kh�ng c� quan hệ họ h�ng với nhau, đ� tạo ra một giống n�i mạnh mẽ hơn cả về thể chất v� tr� �c... Khi hai bộ lạc đang tiến bộ, với những đặc t�nh ưu việt về thể chất v� tr� �c, nhờ sự t�nh cờ của đời sống d� man m� kết hợp th�nh một; th� sọ v� n�o của c�c thế hệ mới cũng lớn l�n, tương ứng với c�c đặc t�nh của cả hai bộ lạc cũ�1b

V� thế, c�c bộ lạc c� kết cấu thị tộc hẳn phải ưu việt hơn c�c bộ lạc lạc hậu; hơn thế nữa, đ� l�i k�o những bộ lạc ấy đi theo h�nh mẫu của m�nh.

Vậy, lịch sử gia đ�nh trong c�c thời nguy�n thủy ch�nh l� việc thu hẹp kh�ng ngừng phạm vi h�n nh�n; l�c đầu n� bao gồm to�n bộ lạc, v� hai giới c� quan hệ h�n nh�n cộng đồng với nhau. Việc cấm quan hệ t�nh giao giữa những người c�ng huyết tộc; trước hết l� họ h�ng gần, sau đ� l� họ h�ng xa hơn, cuối c�ng l� cả họ h�ng b�n vợ [hay b�n chồng]; đ� l�m cho mọi h�nh thức quần h�n đều trở th�nh bất khả thi. Cuối c�ng chỉ c�n từng đ�i vợ chồng ri�ng rẽ, kết hợp với nhau bằng những mối li�n hệ h�y c�n lỏng lẻo, v� nếu h�nh thức đ� mất đi th� h�n nh�n cũng kh�ng c�n. Chỉ điều đ� cũng đủ chứng tỏ l� t�nh y�u nam nữ, hiểu theo nghĩa hiện nay của n�, chỉ c� vai tr� nhỏ b� đến thế n�o trong sự xuất hiện của chế độ h�n nh�n c� thể. Những bằng chứng r� hơn đến từ ch�nh thực tế đời sống của người thời đ�. Trong khi dưới những h�nh thức gia đ�nh trước kia, đ�n �ng kh�ng bao giờ thiếu đ�n b�, đ�ng ra họ c�n c� qu� nhiều; th� giờ đ�y đ�n b� trở n�n �t ỏi hơn, v� được t�m kiếm r�o riết. V� thế, từ khi c� chế độ h�n nh�n đối ngẫu, việc cướp v� mua đ�n b� cũng xuất hiện; đ� l� những hiện tượng phổ biến, nhưng chỉ l� hiện tượng, kh�ng hơn kh�ng k�m; do những sự thay đổi s�u xa hơn nhiều g�y ra. Những hiện tượng đ�, ho�n to�n chỉ l� những c�ch kiếm vợ, đ� được �học giả� người Scotland McLennan biến b�o th�nh những h�nh thức đặc biệt, �h�n nh�n cướp đoạt� v� �h�n nh�n mua b�n�. Ngo�i ra, trong c�c d�n Indian ở Mĩ hay c�c d�n kh�c, c�c b� mẹ quyết định việc kết h�n, chứ kh�ng phải đ�i lứa. Thường th� hai người được đ�nh h�n với nhau như vậy, họ chỉ biết việc đ� khi ch� rể đem lễ vật đến biếu nh� g�i để hỏi cưới; lễ vật đ� thường được coi l� m�n tiền hơn l� m�n qu�, v� n� cũng kh�ng phải l� c�i g� bất ngờ, để th�ng b�o l� cuộc mua b�n đ� xong. H�n nh�n vẫn c� thể bị hủy bỏ t�y theo � muốn của một trong hai b�n, nhưng ở nhiều bộ lạc, v� dụ người Iroquois, dần dần đ� c� dư luận phản đối việc li dị; khi c� bất h�a, hai thị tộc của vợ v� chồng sẽ d�n xếp, v� chỉ khi kh�ng d�n xếp được th� mới li dị; con c�i l� của mẹ, v� hai b�n được tự do t�i h�n.

Bản th�n gia đ�nh đối ngẫu qu� non yếu v� bất ổn, n�n kh�ng thể đẻ ra sự cần thiết - thậm ch� l� � muốn - phải c� kinh tế gia đ�nh độc lập; n�n n� kh�ng hủy bỏ được c�ng x� cộng sản do thời trước để lại. Nhưng c�ng x� cộng sản tức l� đ�n b� nắm quyền thống trị trong nh�; cũng như việc chỉ thừa nhận huyết tộc theo nữ hệ, v� kh�ng thể biết r� cha đẻ, c� nghĩa l� phụ nữ - hay c�c b� mẹ - rất được k�nh trọng. Một trong những quan điểm phi l� nhất của thời k� khai s�ng [thế kỉ XVIII] l� việc coi đ�n b� l� n� lệ của đ�n �ng ở thời k� đầu của x� hội. Ở c�c d�n m�ng muội v� c�c d�n d� man - ở c�c giai đoạn thấp, giữa, v� một phần ở giai đoạn cao; địa vị của đ�n b� kh�ng chỉ l� tự do, m� c�n l� danh gi� nữa. Ta h�y nghe Arthur Wright, người đ� nhiều năm truyền gi�o cho d�n Iroquois thuộc bộ lạc Seneca, để xem điều tr�n c�n tồn tại đến mức n�o trong gia đ�nh đối ngẫu:

�Về chế độ gia đ�nh của họ, ở thời m� những ng�i nh� d�i theo kiểu cổ [c�ng x� cộng sản bao gồm v�i gia đ�nh] vẫn đang thịnh h�nh, th� hay c� một họ [thị tộc] thống trị, v� đ�n b� đi lấy chồng ở c�c họ kh�c... Đ�n b� thường quản l� gia đ�nh... Lương thực l� của chung, nhưng thật bất hạnh cho �ng chồng hay kẻ t�nh nh�n n�o kh�ng g�p được phần m�nh v�o số lương thực ấy, v� qu� kh�ng may hoặc qu� lười biếng. D� c� bao nhi�u con, hay bao nhi�u t�i sản, anh ta vẫn c� thể nhận được lệnh cuốn g�i ra đi bất k� l�c n�o; v� nếu kh�ng tu�n lệnh th� t�nh h�nh sẽ chẳng tốt đẹp g�. Khi đ�, gia đ�nh sẽ trở th�nh địa ngục với người ấy; v�... anh ta chỉ c�n c�ch trở về họ nh� m�nh, hoặc t�i h�n ở một họ kh�c, đ� l� điều vẫn hay xảy ra. Trong c�c họ, cũng như ở mọi nơi kh�c, đ�n b� c� quyền lực rất lớn. Khi cần, họ kh�ng ngần ngại c�ch chức một t� trưởng, v� hạ người đ� xuống h�ng chiến binh thường� [�X� hội Cổ đại�; do Morgan tr�ch dẫn]

C�ng x� cộng sản - trong đ� hầu hết [nếu kh�ng phải l� tất cả] phụ nữ đều thuộc c�ng một thị tộc, c�n đ�n �ng lại thuộc nhiều thị tộc kh�c nhau - ch�nh l� cơ sở hiện thực của sự thống trị, từng rất phổ biến ở c�c thời nguy�n thủy, của đ�n b�; v� c�ng lao thứ ba của Bachofen l� đ� ph�t hiện ra điều đ�. T�i xin n�i th�m, những c�u chuyện của c�c nh� du h�nh v� c�c gi�o sĩ, về c�ng việc hết sức nặng nhọc của đ�n b� trong c�c d�n m�ng muội v� d� man; kh�ng m�u thuẫn ch�t n�o với điều n�u tr�n. Sự ph�n c�ng lao động giữa hai giới l� do những nguy�n nh�n ho�n to�n kh�c, chứ kh�ng phải do địa vị của đ�n b� trong x� hội, g�y ra. Ở c�c d�n m� đ�n b� phải l�m lụng cực nhọc hơn nhiều, so với mức m� ta cho l� hợp l�; th� sự t�n k�nh thực tế d�nh cho đ�n b� cũng vượt xa, so với người ch�u �u ch�ng ta. Một qu� b� ở thời văn minh - được t�n trọng một c�ch giả tạo, xa lạ với mọi c�ng việc thực tế - c� một địa vị x� hội v� c�ng thấp; so với người đ�n b� thời d� man - phải l�m lụng vất vả, nhưng lại được người ta coi l� một qu� b� thực sự, v� thật sự l� một qu� b� - nếu x�t theo địa vị m� người ấy c�.

Ở Mĩ hiện nay, �chế độ h�n nh�n đối ngẫu đ� ho�n to�n thay thế chế độ quần h�n chưa?� l� một vấn đề chỉ c� thể được giải quyết nhờ việc nghi�n cứu s�u hơn c�c d�n ở v�ng T�y Bắc, v� đặc biệt l� ở Nam Mĩ, vốn đang ở giai đoạn cao của thời m�ng muội. Ở trường hợp sau, người ta đ� biết nhiều v� dụ về quan hệ t�nh giao tự do, đến mức kh� m� cho rằng chế độ quần h�n cổ đ� mất đi hẳn. �t nhiều th� những dấu vết của chế độ đ� vẫn c�n. Ở �t nhất bốn mươi bộ lạc Bắc Mĩ, người đ�n �ng - sau khi lấy người chị cả - c� quyền lấy tất cả những c� em của người chị đ�, khi họ đủ tuổi; đ� l� t�n t�ch của thời k� m� tất cả c�c chị em g�i c�ng lấy một chồng. C�n Bancroft th� kể về người Indian ở b�n đảo California [ở giai đoạn cao của thời m�ng muội] l� trong những ng�y hội nhất định, nhiều �bộ lạc� tập hợp lại để tiến h�nh quan hệ t�nh giao bừa b�i. R� r�ng đ� l� c�c thị tộc, họ vẫn giữ được c�i k� ức lờ mờ về thời k� m� đ�n b� ở một thị tộc l� vợ chung của đ�n �ng ở c�c thị tộc kh�c, trong những ng�y hội ấy. [Một tục lệ tương tự cũng thịnh h�nh ở Australia. Ở một số d�n, ta c�n thấy c�c b� l�o, t� trưởng v� ph�p sư đ� lợi dụng chế độ lấy chung vợ để chiếm hữu đại đa số đ�n b�; nhưng trong những dịp hội h� lớn, họ lại phải kh�i phục chế độ đ�, v� cho ph�p vợ m�nh quan hệ t�nh giao với c�c ch�ng trai trẻ. Westermarck [s�ch đ� dẫn4b, tr. 28-29] đ� đưa ra một loạt v� dụ về c�c lễ Saturnalia định k� đ�; khi trong thời gian ngắn, trạng th�i quan hệ t�nh giao tự do xưa kia đ� được phục hồi: người Ho, người Santal, người Punjab, người Kotar ở Ấn Độ; một v�i d�n ch�u Phi; v.v. K� lạ ở chỗ Westermarck kết luận rằng đ� l� những t�n dư của m�a giao phối ở người nguy�n thủy [cũng như c�c động vật kh�c], kh�ng phải của chế độ quần h�n [c�i m� �ng ta ho�n to�n phủ nhận].

B�y giờ ta đến với ph�t hiện lớn thứ tư của Bachofen, tức l� h�nh thức qu� độ phổ biến từ chế độ quần h�n sang chế độ h�n nh�n đối ngẫu. C�i được Bachofen m� tả l� một sự chuộc tội v� đ� vi phạm những tục lệ thần th�nh cổ xưa, m� người đ�n b� phải l�m để c� được quyền thủ tiết; thực ra chỉ l� biểu hiện thần b� của sự chuộc m�nh, m� người đ�n b� d�ng để tho�t khỏi t�nh trạng nhiều chồng thời cổ, v� gi�nh lấy quyền hiến th�n cho chỉ một người đ�n �ng. Sự chuộc lại đ� ch�nh l� việc phải hiến th�n - c� hạn chế - cho người lạ: phụ nữ Babylonia phải hiến th�n h�ng năm ở đền Mylitta; c�c d�n kh�c ở Tiểu � th� h�ng năm lại gửi con g�i tới đền Anaitis, ở đ� ch�ng được tự do �n �i với những người m�nh th�ch, trước khi được ph�p lấy chồng. Những tục lệ tương tự, nấp sau c�i vỏ t�n gi�o, th� phổ biến trong hầu hết c�c d�n ch�u �, từ Địa Trung Hải đến tận s�ng Hằng. Sự hi sinh để chuộc m�nh đ� ng�y c�ng nhẹ dần đi, như Bachofen n�i:

�Thay v� hiến th�n h�ng năm, th� chỉ hiến th�n một lần; thay v� tục tạp h�n ở c�c b� mẹ, th� chỉ c� tục tạp h�n ở c�c thiếu nữ; thay v� thực hiện n� trong h�n nh�n, th� chỉ thực hiện n� trước h�n nh�n; thay v� phải hiến th�n cho mọi người, th� chỉ hiến th�n cho v�i người đ� chọn� [�Mẫu quyền�*, tr. XIX]

Trong một số d�n kh�c th� kh�ng c� c�i vỏ t�n gi�o. Ở v�i trường hợp - người Thrace, người Celt, nhiều d�n bản địa ở Ấn Độ cổ; ng�y nay th� c� người Malaya, c�c d�n tr�n c�c đảo ở Nam Th�i B�nh Dương, nhiều d�n Indian ch�u Mĩ - con g�i c� quyền tự do t�nh giao rất rộng r�i cho đến l�c lấy chồng mới th�i. Việc đ� đặc biệt phổ biến ở hầu khắp Nam Mĩ, bất k� ai đi s�u t�m hiểu một ch�t đều c� thể chứng thực. V� thế m� Agassiz [�H�nh tr�nh tới Brazil�, Boston & New York, 1868, tr. 266] đ� kể về một gia đ�nh gốc Indian gi�u c� như sau: sau khi l�m quen với c� con g�i, �ng hỏi về người cha, v� đo�n đ� l� chồng của b� mẹ - �ng ta l� sĩ quan đang tham gia cuộc chiến tranh chống Paraguay; nhưng b� mẹ mỉm cười trả lời: �Nao tem pai, e filha da fortuna� [n� kh�ng c� cha đ�u, n� l� đứa con do ngẫu nhi�n m� c� đấy].

�Những người đ�n b� Indian hay lai Indian lu�n n�i thế về những đứa con hoang của m�nh... kh�ng hề buồn b� hay hổ thẹn... M� điều đ� cũng kh�ng c� g� bất thường cả... ngược lại th� mới l� k� lạ. Con c�i... thường chỉ biết mẹ th�i, v� mọi tr�ch nhiệm v� săn s�c đều l� của mẹ; ch�ng kh�ng biết g� về cha cả, hoặc l� người đ�n b� chưa bao giờ nghĩ rằng m�nh v� con c�i m�nh lại c� quyền đ�i hỏi g� đ� ở người cha�

Điều lạ l�ng đối với người văn minh th� ở đ�y, theo chế độ mẫu quyền v� trong chế độ quần h�n, lại l� th�ng lệ.

Hơn nữa, trong đ�m cưới của c�c d�n ấy, th� bạn b� v� họ h�ng của ch� rể, rồi cả kh�ch khứa đều đ�i c�i �quyền cổ truyền� của họ với c� d�u, sau c�ng mới l� ch� rể; đ� cũng l� tục lệ thời cổ ở c�c d�n tr�n quần đảo Balears, người Augila ở Bắc Phi; v� hiện vẫn c�n ở người Barea ở Abyssinia. Ở c�c d�n kh�c, một người c� địa vị - thủ lĩnh bộ lạc hay thị tộc, cacique, shaman, thầy ph�p, ho�ng th�n, hay bất k� t�n g� - thay mặt cộng đồng, v� được quyền hưởng đ�m đầu ti�n với c� d�u. Mặc cho việc �tẩy trắng� theo kiểu l�ng mạn mới, c�i jus primae noctis13 ấy hiện vẫn c�n như một t�n t�ch của chế độ quần h�n, ở hầu hết c�c d�n v�ng Alaska, người Tahu miền Bắc Mexico [Bancroft: s�ch đ� dẫn6b, tr. 81 & 584] v� nhiều d�n kh�c; n� cũng đ� tồn tại suốt thời Trung cổ, �t ra l� ở c�c xứ - Aragon chẳng hạn - m� cư d�n c� gốc Celt, đ� l� do chế độ quần h�n trực tiếp truyền lại. Trong khi ở Castile n�ng d�n kh�ng bao giờ l� n�ng n�, th� ở Aragon lại c� chế độ n�ng n� xấu xa nhất, tới khi c� chiếu chỉ năm 1486 của vua Ferdinand II mới th�i. Trong đ� c� viết:

�Ch�ng ta ph�n x�t v� tuy�n bố rằng c�c l�nh ch�a [senor, baron] n�i tr�n ... kh�ng c� quyền ngủ đ�m đầu ti�n với người được một n�ng d�n lấy l�m vợ, cũng kh�ng được bước qua giường khi người vợ n�i tr�n đang nằm tr�n đ�, v�o đ�m t�n h�n, để tỏ quyền thống trị; c�c l�nh ch�a n�i tr�n cũng kh�ng c� quyền bắt con c�i n�ng d�n phục vụ m�nh, d� c� trả tiền hay kh�ng, nếu họ kh�ng đồng �� [Sugenheim, tr�ch nguy�n văn tiếng Catalan trong �Chế độ n�ng n��14, Sankt-Peterburg, 1861, tr. 35]

Bachofen lại ho�n to�n đ�ng khi quả quyết rằng bước chuyển từ c�i m� �ng gọi l� �tạp h�n� hay �thụ thai tội lỗi� [Sumpfzeugung] sang chế độ h�n nh�n c� thể được thực hiện nhờ phụ nữ l� ch�nh. Nhờ sự ph�t triển của c�c điều kiện kinh tế - do đ� m� chế độ cộng sản cổ xưa bị tan r� - v� sự tăng mật độ d�n số, n�n c�c quan hệ t�nh giao cổ truyền ng�y c�ng mất đi t�nh tự nhi�n nguy�n thủy của n�; phụ nữ hẳn l� cảm thấy n� ng�y c�ng nặng nề v� nhục nh�; họ ng�y c�ng mong muốn được thủ tiết, tức l� chỉ kết h�n - nhất thời hay l�u d�i - với một người đ�n �ng th�i, giống như một sự giải ph�ng. Bước tiến n�y kh�ng thể n�o do đ�n �ng thực hiện, v� tới tận ng�y nay, họ vẫn kh�ng muốn từ bỏ c�i th� vị của chế độ quần h�n thực sự. Chỉ khi phụ nữ tạo ra bước chuyển tr�n, th� đ�n �ng mới c� thể thực h�nh chế độ h�n nh�n c� thể chặt chẽ - d� thật ra chỉ l� chặt chẽ với phụ nữ th�i.]

Gia đ�nh đối ngẫu ph�t sinh v�o buổi chuyển giao giữa thời m�ng muội v� thời d� man, chủ yếu l� ở giai đoạn cao của thời m�ng muội, nhưng đ�i khi l� ở giai đoạn thấp của thời d� man. N� l� h�nh thức ti�u biểu của thời d� man, cũng như chế độ quần h�n của thời m�ng muội, v� chế độ h�n nh�n c� thể của thời văn minh. Để gia đ�nh đối ngẫu ph�t triển hơn nữa th�nh gia đ�nh c� thể chặt chẽ, cần những nguy�n nh�n kh�c, so với những nguy�n nh�n đ� t�c động từ trước tới nay, m� ta đ� thấy. Với gia đ�nh đối ngẫu, nh�m h�n nh�n đ� giảm tới đơn vị nhỏ nhất của n�, l� ph�n tử với hai nguy�n tử: một người đ�n �ng v� một người đ�n b�. Nguy�n tắc chọn lọc tự nhi�n, với việc ng�y c�ng loại trừ cộng đồng khỏi h�n nh�n, đ� ho�n th�nh nhiệm vụ của n�; về mặt đ�, n� kh�ng c� g� để l�m nữa. Kh�ng c� l� do g� để một h�nh thức gia đ�nh mới c� thể ph�t sinh từ gia đ�nh đối ngẫu, nếu những động lực x� hội chưa hoạt động. Nhưng ch�ng đ� bắt đầu hoạt động.

B�y giờ ta rời ch�u Mĩ, miếng đất cổ điển của gia đ�nh đối ngẫu. Kh�ng c� dấu hiệu n�o cho ph�p ta kết luận rằng một h�nh thức gia đ�nh cao hơn đ� ph�t triển ở đ�, rằng chế độ một vợ một chồng chặt chẽ đ� c� ở ch�u Mĩ, trước khi n� được ph�t hiện v� bị x�m chiếm. Nhưng ở thế giới cũ th� kh�ng như vậy.

Ở đ�y, việc thuần dưỡng s�c vật v� chăn nu�i c�c đ�n th� đ� mở ra một nguồn của cải chưa từng thấy từ trước tới nay, v� tạo ra những quan hệ x� hội ho�n to�n mới. Cho tới giai đoạn thấp của thời d� man, của cải cố định hầu như chỉ l� nh� cửa, quần �o, trang sức th� sơ, những c�ng cụ để t�m kiếm v� nấu thức ăn: thuyền b�, vũ kh�, c�c đồ d�ng gia đ�nh đơn giản nhất. Thức ăn th� vẫn phải kiếm h�ng ng�y. Giờ đ�y, với những đ�n ngựa, lạc đ�, lừa, tr�u b�, d�, cừu, lợn; c�c d�n du mục đang ph�t triển - người Semite ở Lưỡng H�; hay người Arya ở Punjab v� lưu vực s�ng Hằng của Ấn Độ, hoặc những thảo nguy�n nhiều nước hơn, ven c�c s�ng Oxus v� Jaxartes* - đ� c� được một thứ t�i sản c� thể sinh s�i đều đặn, ng�y c�ng tăng l�n, lại cung cấp rất nhiều sữa v� thịt; m� chỉ cần tr�ng coi v� chăm s�c một c�ch sơ s�i nhất. Mọi phương tiện kiếm thức ăn trước kia đều l�i xuống h�ng thứ yếu; việc săn bắn, xưa l� cần thiết, nay lại l� một tr� vui xa xỉ.

Vậy của cải mới đ� thuộc về ai? Kh�ng nghi ngờ g� nữa, l�c đầu th� thuộc về thị tộc. Nhưng chế độ tư hữu c�c đ�n gia s�c hẳn l� đ� ra đời từ sớm. T�c giả của c�i gọi l� �cuốn s�ch đầu ti�n của Moses� c� coi tộc trưởng Abraham l� người sở hữu c�c đ�n s�c vật của �ng ta hay kh�ng, do quyền của ri�ng �ng ta với tư c�ch người đứng đầu c�ng x� gia đ�nh, hay do quyền của người đứng đầu thị tộc m� �ng ta đ� thực sự được thế tập - c�i đ� kh� m� n�i được. C� điều chắc chắn l� ta kh�ng thể nghĩ về �ng ta như một người sở hữu, theo nghĩa hiện đại của từ đ�. Cũng chắc chắn l� ở ngưỡng cửa của thời k� lịch sử th�nh văn, ta đ� thấy c�c đ�n gia s�c ở bất k� đ�u cũng trở th�nh sở hữu ri�ng rẽ15 của c�c chủ gia đ�nh; cũng như c�c t�c phẩm nghệ thuật của thời d� man, c�c đồ d�ng gia đ�nh bằng kim loại, c�c thứ đồ xa xỉ, v� sau c�ng l� những con vật dạng người - tức l� n� lệ.

V� giờ đ�y chế độ n� lệ cũng đ� được ph�t minh ra. Đối với người ở giai đoạn thấp của thời d� man, n� lệ kh�ng c� gi� trị g�. V� thế m� người Indian ch�u Mĩ đối xử với kẻ bại trận kh�c hẳn so với c�c d�n ở giai đoạn cao hơn. Đ�n �ng bị giết hoặc được nhận l�m anh em trong bộ lạc thắng trận; phụ nữ được lấy l�m vợ, hoặc được thu nhận theo c�ch kh�c, c�ng với con c�i của họ. Ở giai đoạn đ�, sức lao động của con người chưa tạo ra được một lượng dư thừa đ�ng kể, so với c�c chi ph� để duy tr� sức lao động ấy. Đến khi biết chăn nu�i, l�m đồ kim loại, dệt, v� cuối c�ng l� trồng trọt, th� kh�ng c�n như vậy nữa. Hệt như những người vợ: trước kia thật dễ kiếm, m� giờ lại l� m�n h�ng, c� gi� trị trao đổi, v� phải đi mua; sức lao động cũng thế, đặc biệt l� từ khi c�c bầy gia s�c ho�n to�n trở th�nh sở hữu của gia đ�nh16. Gia đ�nh sinh s�i kh�ng nhanh như gia s�c. Cần nhiều người hơn để chăm s�c ch�ng, c� thể d�ng t� binh v�o việc đ�, m� t� binh cũng c� thể sinh s�i dễ d�ng như gia s�c vậy.

Những của cải ấy, một khi đ� trở th�nh tư hữu [của c�c gia đ�nh], v� tăng l�n nhanh ch�ng; th� n� đ�nh một đ�n ch� mạng v�o c�i x� hội dựa tr�n chế độ h�n nh�n đối ngẫu v� thị tộc mẫu quyền. Chế độ h�n nh�n đối ngẫu đ� đưa một yếu tố mới v�o trong gia đ�nh. B�n cạnh người mẹ đẻ, n� đ� đặt ra người cha đẻ x�c thực, c� lẽ c�n x�c thực hơn cả những người �cha� ng�y nay. Theo sự ph�n c�ng lao động trong gia đ�nh thời đ�, t�m kiếm thức ăn v� sử dụng c�c c�ng cụ lao động cần cho việc đ�, đều l� phần của đ�n �ng. V� thế anh ta cũng sở hữu c�c c�ng cụ ấy; v� khi li h�n th� người chồng mang ch�ng theo m�nh, cũng như người vợ giữ lại c�c dụng cụ gia đ�nh. Vậy theo phong tục x� hội bấy giờ, đ�n �ng cũng sở hữu một nguồn sinh sống mới: gia s�c, v� sau đ� l� một c�ng cụ lao động mới: n� lệ. Tuy vậy, cũng theo phong tục thời ấy, con c�i anh ta kh�ng được thừa kế t�i sản của cha.

V� với việc thừa kế, t�nh h�nh l�c đ� l� như sau: theo chế độ mẫu quyền - tức l� huyết tộc chỉ được t�nh về b�n mẹ - v� theo tập tục ban đầu về việc kế thừa trong thị tộc, th� chỉ những người họ h�ng trong c�ng thị tộc mới được thừa kế t�i sản của một th�nh vi�n thị tộc đ� chết. T�i sản của người đ� phải ở lại trong thị tộc. V� t�i sản đ� cũng kh�ng nhiều cho lắm, n�n c� lẽ l� từ xưa, n� đ� lu�n được trao cho những người họ h�ng gần nhất về ph�a mẹ. Nhưng con c�i của người đ�n �ng đ� chết kh�ng thuộc thị tộc của anh ta, m� thuộc thị tộc của mẹ ch�ng; ch�ng kế thừa t�i sản của mẹ, trước hết l� c�ng với họ h�ng b�n mẹ, về sau th� được ưu ti�n nhận thừa kế trước; ch�ng kh�ng thể kế thừa t�i sản của cha, v� ch�ng kh�ng thuộc thị tộc của cha, m� t�i sản của cha phải ở lại trong thị tộc đ�. V� thế, khi chủ một đ�n gia s�c qua đời, th� đ�n gia s�c của anh ta trước hết sẽ thuộc về anh chị em ruột, v� con c�i họ; hoặc l� con ch�u của d� anh ta. C�n con c�i của ch�nh anh ta th� kh�ng được thừa kế.

Vậy, tương ứng với sự tăng th�m của cải, một mặt th� của cải ấy khiến cho đ�n �ng c� địa vị quan trọng hơn đ�n b� trong gia đ�nh; mặt kh�c th� n� th�c đẩy đ�n �ng lợi dụng địa vị đ� để ph� bỏ trật tự kế thừa cổ xưa, nhằm l�m lợi cho con c�i m�nh. Nhưng chừng n�o huyết tộc vẫn được t�nh theo mẫu quyền th� điều đ� l� bất khả thi. Do đ�, chế độ mẫu quyền phải bị ph� bỏ; v� n� đ� bị ph� bỏ. Việc đ� kh�ng hề kh� khăn như ng�y nay ta vẫn tưởng. V� cuộc c�ch mạng đ�, một trong những cuộc c�ch mạng triệt để nhất m� nh�n loại từng trải qua, đ� diễn ra m� kh�ng cần động tới một th�nh vi�n c�n sống n�o của thị tộc. Mọi thứ vẫn c� thể giữ nguy�n; chỉ cần một quyết định đơn giản rằng: từ nay về sau, con c�i của th�nh vi�n nam sẽ ở lại trong thị tộc, c�n con c�i của th�nh vi�n nữ phải ra khỏi thị tộc v� chuyển sang thị tộc của cha ch�ng. Thế l� huyết tộc v� qui tắc thừa kế theo họ mẹ bị ph� bỏ, thay bằng huyết tộc v� qui tắc thừa kế theo họ cha. Cuộc c�ch mạng đ� đ� xảy ra, trong c�c d�n văn minh, v�o l�c n�o v� như thế n�o; ta kh�ng hề biết. N� ho�n to�n thuộc thời tiền sử. Nhưng việc n� đ�ng l� từng diễn ra, th� đ� được chứng minh qu� đầy đủ, bằng rất nhiều t�i liệu, nhất l� của Bachofen, về những di t�ch của chế độ mẫu quyền. N� đ� diễn ra dễ d�ng đến thế n�o, c� thể nh�n v�o h�ng loạt bộ lạc Indian ch�u Mĩ, nơi m� cuộc c�ch mạng mới chỉ vừa diễn ra, v� vẫn đang diễn ra; một phần v� sự tăng th�m của cải v� thay đổi c�ch sống [di cư từ rừng rậm ra thảo nguy�n], phần kh�c v� t�c động về đạo đức của đời sống văn minh v� c�c gi�o sĩ. Trong t�m bộ lạc Missouri, c� s�u bộ lạc x�c định huyết tộc v� thừa kế theo nam hệ, hai bộ lạc kia vẫn theo nữ hệ. Ở c�c bộ lạc Shawnee, Miami, Delaware th� c� tục lệ đặt cho con c�i một c�i t�n thuộc thị tộc của cha, để chuyển ch�ng sang thị tộc ấy, nhờ đ� ch�ng c� thể kế thừa t�i sản của cha. �C�i tr� ngụy biện vốn c� của con người! Thay đổi sự vật bằng c�ch đổi t�n ch�ng! V� t�m những kẽ hở để ph� vỡ truyền thống trong khu�n khổ của truyền thống, khi c� quyền lợi trực tiếp đủ để k�ch th�ch!� [Marx]. Kết quả l� một sự hỗn loạn kh�ng cứu v�n nổi; chỉ c� thể được giải quyết, v� thật sự đ� phần n�o được giải quyết, nhờ chuyển sang chế độ phụ quyền. �N�i chung, đ� dường như l� bước chuyển tự nhi�n nhất� [Marx]. [Về những l� thuyết của c�c nh� luật học so s�nh, n�i tới c�ch thực hiện bước chuyển đ� trong c�c d�n văn minh của thế giới cũ, d� ch�ng hầu như chỉ l� c�c giả thiết; th� xin xem M. Kovalevsky [�Kh�i luận về nguồn gốc v� sự ph�t triển của gia đ�nh�17a; Stockholm, 1890].]

Việc chế độ mẫu quyền bị lật đổ l� thất bại c� t�nh lịch sử to�n thế giới của nữ giới. Người đ�n �ng nắm quyền thống trị ngay cả ở trong nh�; c�n đ�n b� bị hạ xuống h�ng n� lệ, phục vụ cho dục vọng của đ�n �ng, v� l� c�ng cụ sinh đẻ đơn thuần. Địa vị thấp k�m ấy của phụ nữ - đặc biệt dễ thấy ở Hi Lạp trong thời đại anh h�ng, v� c�n r� hơn ở thời Trung cổ - đ� dần được bao biện, l�m nhẹ bớt, v� đ�i khi được phủ dưới một h�nh thức �n h�a hơn; nhưng n� vẫn kh�ng hề bị x�a bỏ.

Sự thiết lập quyền thống trị tuyệt đối của đ�n �ng đ� thể hiện trước hết ở gia đ�nh gia trưởng, một h�nh thức trung gian, xuất hiện v�o thời đ�. Đặc trưng chủ yếu của h�nh thức đ� kh�ng phải l� chế độ nhiều vợ - c�i đ� sẽ được n�i tới sau; m� l�

�sự tổ chức một số người, tự do v� bị lệ thuộc, th�nh gia đ�nh, dưới quyền lực gia trưởng của �ng chủ gia đ�nh, để chăm s�c c�c đ�n gia s�c, gia cầm... [Trong gia đ�nh kiểu Semite], người chủ gia đ�nh �t ra cũng sống theo chế độ nhiều vợ... C�n những n� lệ v� người hầu th� đều c� một vợ�1c

Những n�t ch�nh của h�nh thức gia đ�nh đ� l�: thu nhận n� lệ v� quyền lực gia trưởng, thế n�n điển h�nh ho�n thiện nhất của n� ch�nh l� gia đ�nh La M�. Nghĩa ban đầu của từ familia18 kh�ng phải l� sự kết hợp giữa t�nh cảm v� bất h�a trong gia đ�nh, như anh ch�ng philistine ng�y nay vẫn tưởng; người La M� l�c đầu thậm ch� kh�ng d�ng n� để chỉ một đ�i vợ chồng v� con c�i họ, m� d�ng để chỉ c�c n� lệ. Famulus nghĩa l� �n� lệ trong nh��, v� familia nghĩa l� to�n bộ c�c n� lệ của ai đ�. Ngay cả ở thời Gaius, familia, id est patrimonium [n� lệ, l� t�i sản được thừa kế] c�n được để lại theo di ch�c. Người La M� đặt ra danh từ đ� để chỉ một tổ chức x� hội mới, ở đ� chủ gia đ�nh thống trị vợ con v� n� lệ, nhờ quyền lực gia trưởng kiểu La M� m� c� được quyền sinh s�t đối với tất cả những người đ�.

�Vậy danh từ đ� kh�ng cổ hơn c�i chế độ gia đ�nh bọc sắt của c�c bộ lạc Latin; c�i chế độ ra đời sau khi c� n�ng nghiệp v� chế độ n� lệ hợp ph�p, cũng như việc người Hi Lạp v� người Latin t�ch khỏi nhau�1d

Marx n�i th�m: �Gia đ�nh hiện đại kh�ng chỉ chứa đựng mầm mống của chế độ n� lệ [servitus], m� cả mầm mống của chế độ n�ng n� nữa, v� ngay từ đầu n� đ� gắn liền với lao dịch n�ng nghiệp. N� chứa đựng, dưới h�nh thức thu nhỏ, tất cả những m�u thuẫn về sau sẽ ph�t triển trong to�n x� hội v� Nh� nước của x� hội đ�.

H�nh thức gia đ�nh đ� [gia đ�nh gia trưởng] đ� đ�nh dấu bước chuyển từ gia đ�nh đối ngẫu sang gia đ�nh c� thể. Để bảo đảm l�ng trung th�nh của người vợ, do đ� bảo đảm con c�i đ�ch thực l� của cha, c� ta phải phục t�ng v� điều kiện quyền lực của chồng; nếu chồng c� giết vợ đi nữa, th� anh ta cũng chỉ đang thực hiện quyền l�m chồng th�i.

[Với gia đ�nh gia trưởng, ta bước v�o lĩnh vực lịch sử th�nh văn, ở đ� m�n luật học so s�nh c� thể gi�p ta rất nhiều; nhờ n� hiểu biết của ta thực sự đ� c� tiến bộ quan trọng. Nhờ c� Maksim Kovalevsky [s�ch đ� dẫn17b; tr. 60 - 100] m� ta c� được những bằng chứng về việc c�ng x� gia đ�nh gia trưởng - như ng�y nay ta vẫn thấy ở người Serbia v� người Bulgaria, c� t�n l� z�druga [tạm dịch l� �bạn b�] hay bratstvo [�anh em�]; v� ở c�c d�n tộc phương Đ�ng, dưới một h�nh thức hơi kh�c - l� h�nh thức qu� độ từ gia đ�nh mẫu quyền, do chế độ quần h�n sinh ra, sang gia đ�nh c� thể trong thế giới hiện đại. Điều đ� c� vẻ đ� được chứng minh, �t ra l� đối với c�c d�n văn minh ở thế giới cũ; cũng như đối với người Arya v� Semite.

Z�druga của người Slav phương Nam l� v� dụ tốt nhất vẫn c�n tồn tại về c�ng x� gia đ�nh kiểu đ�. N� bao gồm v�i thế hệ con ch�u của một người cha, c�ng với vợ con họ; tất cả sống chung trong một ng�i nh� lớn, canh t�c chung ruộng đất, ăn mặc th� lấy từ một kho chung, sản phẩm lao động thừa cũng l� của chung. C�ng x� nằm dưới quyền quản l� của chủ nh� [domačin]. Anh ta đại diện cho c�ng x�, c� quyền b�n c�c đồ lặt vặt, quản l� t�i ch�nh, thế n�n cũng chịu tr�ch nhiệm tổ chức kinh doanh. Anh ta được bầu ra, v� kh�ng nhất thiết phải l� người cao tuổi nhất. Phụ nữ v� c�ng việc nội trợ nằm dưới quyền của b� chủ [domačica], thường l� vợ của domačin. Chị ta c� vai tr� quan trọng, thường l� quyết định, trong việc chọn chồng cho c�c thiếu nữ. Nhưng quyền lực tối cao lại thuộc về hội đồng gia đ�nh, tức l� hội nghị của to�n bộ c�c th�nh vi�n đ� trưởng th�nh, cả nam lẫn nữ. Chủ nh� phải b�o c�o trước hội nghị; hội nghị cũng đưa ra những quyết định quan trọng, x�t xử c�c th�nh vi�n, quyết định việc mua b�n những thứ quan trọng - đặc biệt l� nh� đất, v.v.

Chỉ chừng mười năm trở lại đ�y, ở Nga, những c�ng x� gia đ�nh như thế cũng đ� được chứng minh l� vẫn c�; ng�y nay, n�i chung người ta đ� thừa nhận rằng những c�ng x� ấy đ� ăn s�u v�o phong tục của người Nga, chẳng k�m g� c�c c�ng x� n�ng th�n. Ch�ng đ� xuất hiện trong bộ luật cổ nhất nước Nga, bộ Pravda của vua Yaroslav, dưới c�i t�n vervj19, cũng như trong c�c đạo luật Dalmatia; v� trong c�c sử liệu của Ba Lan v� Czech cũng c� những dấu vết li�n quan đến ch�ng.

Ở người Germania, theo Heusler [�Những nguy�n l� cơ bản của ph�p quyền Đức�20], th� đơn vị kinh tế l�c ban đầu của họ kh�ng phải l� gia đ�nh c� thể theo nghĩa hiện đại, m� cũng l� c�ng x� gia đ�nh; được hợp th�nh bởi v�i thế hệ hay v�i gia đ�nh c� thể, v� bao gồm c�c n� lệ nữa. Ng�y nay, gia đ�nh La M� cũng được xem l� bắt nguồn từ loại đ�; v� thế, quyền lực tuyệt đối của chủ nh�, cũng như việc những th�nh vi�n kh�c tuyệt đối kh�ng c� quyền g� với �ng ta, gần đ�y rất bị nghi ngờ. Những c�ng x� gia đ�nh tương tự h�nh như cũng tồn tại ở người Celt tại Ireland. Ở Ph�p, dưới c�i t�n par�onneries, c�c c�ng x� ấy vẫn được người Ni�vre duy tr� tới khi C�ch mạng Ph�p b�ng nổ; v� tới nay, ở Franche-Comte, ch�ng vẫn chưa mất hẳn. Ở v�ng Louhans [quận Sa�ne-et-Loire] cũng của Ph�p, c� cả những ng�i nh� lớn của n�ng d�n, với v�i thế hệ của một gia đ�nh sống b�n trong; gồm một sảnh lớn ở giữa, cao tới m�i nh�, xung quanh l� những ph�ng ngủ, phải leo từ s�u đến t�m bậc thang mới l�n tới.

Ở Ấn Độ, kiểu c�ng x� gia đ�nh c�ng canh t�c chung ruộng đất đ� được Nearchus, ở thời Alexander Đại đế, n�i tới; ng�y nay, trong ch�nh v�ng đ� - tức l� Punjab v� cả miền T�y Bắc của Ấn Độ - ch�ng vẫn tồn tại. Kovalevsky cũng đ� chứng minh được sự tồn tại của c�c c�ng x� như thế ở Kavkaz. Ch�ng cũng c� ở người Kabyle tại Algeria. C� thể ch�ng cũng c� ở ch�u Mĩ: c�c calpulli ở Mexico thời cổ, m� Zurita từng m� tả, cũng giống như c�c c�ng x� n�i tr�n. Mặt kh�c, Cunow [tr�n tờ �Ausland�, 1890, số 42-44] cũng chứng minh kh� r�: ở Peru, v�o thời trước khi nước n�y bị x�m chiếm, đ� c� một chế độ gần giống chế độ mark [k� lạ ở chỗ n� được gọi l� marca], theo đ� người ta ph�n chia ruộng đất định k�, vậy l� đ� c� canh t�c c� thể.

D� sao th� c�ng x� gia đ�nh gia trưởng, với chế độ sở hữu chung v� canh t�c chung ruộng đất, giờ đ�y đ� c� một � nghĩa kh�c hẳn so với trước kia. Ta kh�ng thể nghi ngờ vai tr� của n�, với tư c�ch một h�nh thức qu� độ, giữa gia đ�nh mẫu quyền v� gia đ�nh c� thể. Sau n�y, ta sẽ n�i tới một kết luận kh�c nữa của Kovalevsky, rằng c�ng x� gia đ�nh gia trưởng cũng l� h�nh thức qu� độ; m� từ đ� c�ng x� l�ng mạc - hay l� c�ng x� mark - đ� ph�t sinh, c�ng với đ� l� việc canh t�c c� thể v� ph�n chia ruộng đất cũng như đồng cỏ - l�c đầu l� định k�, về sau l� vĩnh viễn.

Về sinh hoạt gia đ�nh trong c�c c�ng x� tr�n, th� phải ch� � rằng: �t nhất l� ở Nga, c�c chủ gia đ�nh đ� nổi tiếng về việc lạm dụng quyền lực của m�nh đối với c�c thiếu phụ, đặc biệt l� với con d�u m�nh, v� thường d�ng họ l�m hậu cung; về điểm n�y, c�c d�n ca Nga đ� n�i l�n kh�ng �t.]

Trước khi n�i về chế độ h�n nh�n c� thể, c�i chế độ đ� ph�t triển mau ch�ng sau khi mẫu quyền bị lật đổ, ta sẽ n�i qua về chế độ nhiều vợ v� chế độ nhiều chồng. Ch�ng đều chỉ c� thể l� những ngoại lệ, những xa xỉ phẩm của lịch sử; trừ khi ch�ng c�ng tồn tại trong một xứ, m� điều n�y th� đương nhi�n kh�ng thể c�. V� những người đ�n �ng bị chế độ nhiều vợ loại ra kh�ng thể t�m thấy sự an ủi với những người đ�n b� bị loại ra do chế độ nhiều chồng, v� v� nếu x�t tới kết cấu x� hội, th� xưa nay số đ�n �ng v� số đ�n b� vẫn xấp xỉ nhau; n�n cố nhi�n l� trong hai h�nh thức ấy, kh�ng c� c�i n�o trở n�n phổ biến được. Sự thật th� chế độ nhiều vợ l� sản vật của chế độ n� lệ, v� n� chỉ c� ở một v�i người c� địa vị đặc biệt th�i. Trong gia đ�nh gia trưởng kiểu Semite, th� chỉ người chủ gia đ�nh, v� c�ng lắm l� một v�i đứa con trai của �ng ta, mới c� nhiều vợ; những người kh�c đ�nh phải bằng l�ng với chỉ một vợ. Ở khắp phương Đ�ng ng�y nay vẫn vậy, c� nhiều vợ l� đặc quyền của bọn gi�u c� v� qu� tộc, được thực hiện chủ yếu nhờ việc mua t� thiếp; c�n quần ch�ng th� sống một vợ một chồng. Một ngoại lệ tương tự l� chế độ nhiều chồng ở Ấn Độ v� T�y Tạng; vấn đề nguồn gốc của chế độ ấy, bắt đầu từ chế độ quần h�n10d, sẽ đ�i hỏi sự nghi�n cứu s�u hơn nữa, v� hẳn l� sẽ rất l� th�. Thực ra, n� c�n dễ lượng thứ hơn c�i chế độ hậu cung đầy rẫy ghen tu�ng của người Hồi gi�o. D� sao th� ở người Nair tại Ấn Độ, khi ba hay bốn người đ�n �ng c� chung một vợ, th� mỗi người trong bọn họ lại c� thể c� chung vợ thứ hai với một nh�m ba [hay nhiều hơn] người đ�n �ng kh�c; rồi vợ thứ ba, thứ tư, ... cũng vậy. Đ�ng ngạc nhi�n l� McLennan, trong khi mi�u tả những hội h�n nh�n ấy, m� một người c� thể thuộc v�i hội; lại kh�ng ph�t hiện được một phạm tr� mới, phạm tr� h�n nh�n phường hội! Nhưng chế độ �h�n nh�n phường hội� ấy quyết kh�ng phải l� chế độ nhiều chồng thực sự; ngược lại, như Giraud-Teulon đ� chỉ ra, n� l� một h�nh thức đặc biệt của chế độ quần h�n: đ�n �ng sống theo chế độ nhiều vợ, c�n đ�n b� sống theo chế độ nhiều chồng.

4. Gia đ�nh c� thể. Như đ� n�i ở tr�n, gia đ�nh c� thể [một vợ một chồng] nảy sinh từ gia đ�nh đối ngẫu, v�o khoảng giữa hai giai đoạn giữa v� cao của thời d� man; thắng lợi quyết định của n� l� một trong những dấu hiệu cho biết thời văn minh đ� bắt đầu. Gia đ�nh ấy dựa tr�n sự thống trị của đ�n �ng, với chủ đ�ch r� r�ng l� con c�i phải c� cha đẻ x�c thực; người ta đ�i hỏi điều đ�, v� những đứa con ấy sau n�y sẽ nhận được t�i sản của cha, với tư c�ch người thừa kế đương nhi�n. N� kh�c gia đ�nh đối ngẫu ở chỗ quan hệ vợ chồng đ� chặt chẽ hơn rất nhiều, hai b�n kh�ng thể t�y � bỏ nhau nữa. Hiện nay theo lệ thường, chỉ chồng mới c� thể chấm dứt h�n nh�n v� bỏ vợ. Vả lại, anh ta vẫn c� quyền ngoại t�nh, d� chỉ l� nhờ tập qu�n [Code Napol�on r� r�ng đ� cho ph�p đ�n �ng l�m việc đ�, miễn l� đừng mang t�nh nh�n về nh�21]; x� hội c�ng ph�t triển th� anh ta lại c�ng thực hiện quyền đ�. C�n nếu người vợ lại nhớ tới h�nh thức sinh hoạt t�nh giao cổ xưa, v� muốn kh�i phục n�; th� c� ta sẽ bị trừng phạt t�n khốc hơn bất k� thời n�o trước kia.

Ta c� thể thấy h�nh thức gia đ�nh mới đ�, với tất cả sự khắc nghiệt của n�, ở người Hi Lạp. Trong khi vị tr� của c�c nữ thần trong thần thoại Hi Lạp - như Marx chỉ ra - đ� biểu hiện một thời k� cổ hơn, khi người đ�n b� c�n c� địa vị tự do hơn v� được t�n trọng hơn; th� ở thời đại anh h�ng, ta thấy phụ nữ bị rẻ r�ng bởi sự thống trị của đ�n �ng v� bởi sự cạnh tranh của nữ n� lệ22. [Chỉ cần đọc �Odyssey� l� thấy Telemachus đ� ngắt lời mẹ v� bắt mẹ phải im tiếng như thế n�o. Trong t�c phẩm của Homer, những thiếu phụ bị bắt đều phải chịu đựng mọi tr� x�c thịt của kẻ chiến thắng; bọn tướng lĩnh t�y theo cấp bậc m� chọn lấy những người đẹp nhất; ai cũng biết to�n bộ cuốn �Iliad� chỉ xoay quanh cuộc tranh chấp một nữ n� lệ, giữa Agamemnon v� Achilles. Mỗi anh h�ng �t nhiều quan trọng của Homer đều c� một nữ t� binh trẻ chung trướng chung giường. Họ cũng mang những c� g�i ấy về Hi Lạp, cho sống trong nh� như một người vợ, v� dụ Agamemnon đem Cassandra về, trong t�c phẩm của Aeschylus23. Con trai của c�c nữ n� lệ ấy cũng được thừa kế một phần nhỏ t�i sản của cha, v� được coi l� người ho�n to�n tự do; như Teucer, con của Telamon, vẫn c� quyền lấy họ của cha. Người vợ ch�nh thức bị đ�i hỏi phải chịu đựng tất cả những việc ấy, nhưng bản th�n c� ta lại phải ho�n to�n chung thủy v� tiết hạnh. Thực ra, phụ nữ Hi Lạp ở thời đại anh h�ng vẫn được t�n trọng hơn ở thời văn minh; nhưng đối với chồng, th� x�t đến c�ng họ cũng chỉ l� mẹ của những đứa con [cũng l� những người thừa kế] hợp ph�p, l� quản gia ch�nh, l� người cai quản c�c nữ n� lệ - m� chồng m�nh, nếu th�ch, c� thể lấy v� thực sự đ� lấy l�m thiếp. Ch�nh sự tồn tại của chế độ n� lệ b�n cạnh chế độ một vợ một chồng, sự xuất hiện những nữ n� lệ trẻ đẹp, ho�n to�n thuộc về đ�n �ng; ngay từ đầu đ� khiến chế độ một vợ một chồng c� một t�nh chất đặc biệt: n� chỉ đ�ng với đ�n b� th�i, chứ kh�ng đ�ng với đ�n �ng. T�nh chất ấy vẫn c�n đến tận ng�y nay.

Đối với người Hi Lạp thời đại sau, ta phải ph�n biệt giữa người Doric v� người Ionia. Với người Doric, ti�u biểu l� Sparta, những quan hệ h�n nh�n - về nhiều mặt - c�n cổ hơn cả những quan hệ m� Homer m� tả. Ở người Sparta c� h�nh thức h�n nh�n đối ngẫu, đ� được sửa đổi theo quan điểm của họ về Nh� nước, v� vẫn c�n những vết t�ch của chế độ quần h�n. Những cuộc h�n nh�n kh�ng c� con c�i đều bị x�a bỏ: vua Anaxandridas II đ� lấy vợ thứ hai, khi người vợ đầu kh�ng c� con, v� vẫn giữ cả hai người; vua Ariston, v� hai vợ đầu đều kh�ng sinh đẻ, đ� lấy th�m vợ thứ ba, nhưng lại bỏ một trong hai người vợ trước. Mặt kh�c, mấy anh em trai c� thể chung một vợ, v� bạn b� cũng thế; người ta cho rằng trao vợ m�nh cho một �con ngựa đực� khỏe mạnh - như Bismarck hay n�i - l� cử chỉ lịch sự, d� người đ� kh�ng phải l� c�ng d�n cũng vậy. Một đoạn văn của Plutarch kể: một người phụ nữ Sparta đ� n�i với anh ch�ng t�n tỉnh m�nh l� h�y đến m� hỏi chồng c� ta; theo Schamann, đoạn ấy h�nh như c�n biểu lộ sự tự do lớn hơn nhiều. V� thế, chưa ai từng nghe n�i đến việc b� mật ngoại t�nh của người đ�n b�. Mặt kh�c, ở Sparta, �t ra v�o thời hưng thịnh nhất, kh�ng hề c� n� lệ trong nh�; c�c n� lệ [helot] đều ở trong những khu ri�ng, v� người Sparta �t bị c�m dỗ bởi việc lợi dụng vợ c�c n� lệ ấy. Hẳn l� v� những điều kiện tr�n, phụ nữ Sparta c� một địa vị đ�ng k�nh hơn bất cứ nơi n�o kh�c ở Hi Lạp. Phụ nữ Sparta, v� bộ phận ưu t� của c�c kĩ nữ th�nh Athens, l� những phụ nữ Hi Lạp duy nhất được người ta nhắc tới một c�ch k�nh cẩn; v� lời n�i của họ được cho l� đ�ng ghi nhớ.

Ở người Ionia, m� Athens l� điển h�nh, th� lại kh�c hẳn. Con g�i chỉ học k�o sợi, dệt vải, may v�, c�ng lắm th� học đọc học viết ch�t �t. Họ hầu như bị cấm cung v� kh�ng giao tiếp với bất k� ai, trừ những người đ�n b� kh�c. Khu� ph�ng nằm ở g�c tr�n hoặc nh� trong, l� một phần ri�ng biệt, đ�n �ng - nhất l� người lạ - kh�ng dễ g� v�o được; đ� l� nơi phụ nữ l�nh mặt khi c� kh�ch đ�n �ng. Phụ nữ kh�ng bao giờ ra ngo�i m� kh�ng c� nữ t� đi theo, ở trong nh� th� họ được tr�ng nom chặt chẽ. Aristophanes [�Phụ nữ ở lễ hội Thesmophoria�24] c� n�i về lo�i ch� được nu�i để l�m những kẻ ngoại t�nh phải kinh sợ; �t nhiều ở c�c th�nh thị ch�u �, bọn người bị hoạn đ� được d�ng để gi�m s�t phụ nữ; việc sản xuất v� bu�n b�n bọn người đ� đ� trở th�nh một ng�nh c�ng nghiệp ở Chios, v� theo Wachsmuth th� kh�ng phải chỉ c� c�c d�n d� man mới mua thứ h�ng đ�. Trong t�c phẩm của Euripides25, vợ được gọi l� Oikurema, một vật [đ�y l� danh từ giống trung] chuy�n lo việc gia đ�nh; v� đối với đ�n �ng Athens th� họ, ngo�i việc đẻ con, chỉ l� con hầu ch�nh trong nh�. Đ�n �ng được tham gia c�c hoạt động thể chất v� x� hội, c�n phụ nữ th� bị cấm. Hơn nữa, đ�n �ng thường c� nhiều nữ n� lệ; v� ở Athens, v�o thời hưng thịnh nhất, chế độ mại d�m c�n rất thịnh h�nh v� �t ra cũng được Nh� nước bảo hộ. Ch�nh tr�n cơ sở chế độ mại d�m đ�, những phụ nữ Hi Lạp si�u quần xuất ch�ng đ� xuất hiện; họ vượt rất xa tr�nh độ chung của phụ nữ thời cổ về tr� tuệ v� t�i năng nghệ thuật, cũng như phụ nữ Sparta đ� vượt về mặt địa vị. Nhưng việc người phụ nữ phải trở th�nh kĩ nữ trước đ� - nếu muốn trở th�nh người phụ nữ thực sự - ch�nh l� bản �n nặng nhất d�nh cho gia đ�nh Athens.

Qua thời gian, gia đ�nh Athens ấy đ� trở th�nh kiểu mẫu cho những quan hệ gia đ�nh; kh�ng chỉ với người Ionia m� c�n với tất cả những người Hi Lạp, ở trong nước hay ở c�c thuộc địa.] Mặc d� bị cấm cung v� gi�m s�t, phụ nữ Hi Lạp vẫn t�m được nhiều dịp để lừa dối chồng. C�n đ�n �ng, vốn thường xấu hổ khi b�y tỏ ch�t t�nh cảm với vợ, th� lại ti�u khiển bằng đủ tr� trăng hoa với c�c kĩ nữ. Nhưng sự sỉ nhục đối với phụ nữ đ� được b�o ứng, trở th�nh sự sỉ nhục đối với ch�nh đ�n �ng; n� khiến họ rơi v�o c�i tệ k� gian, v� l�m � danh ch�nh m�nh - c�ng với c�c vị thần của m�nh - bằng truyền thuyết về Ganymede.

Đ� l� nguồn gốc của chế độ h�n nh�n c� thể; theo những g� m� ta truy nguy�n được từ một d�n tộc văn minh nhất, ph�t triển nhất ở thời cổ đại. N� quyết kh�ng phải l� kết quả của t�nh y�u nam nữ, tuyệt nhi�n kh�ng d�nh ch�t n�o đến c�i t�nh y�u đ�; hệt như trước, h�n nh�n vẫn mang t�nh vụ lợi. N� cũng l� h�nh thức gia đ�nh đầu ti�n dựa tr�n cơ sở c�c điều kiện kinh tế26 [chứ kh�ng phải c�c điều kiện tự nhi�n]; [tức l� dựa tr�n thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ c�ng hữu tự nhi�n, nguy�n thủy]. Người Hi Lạp tự họ đ� đặt ra vấn đề một c�ch rất thẳng thắn: mục đ�ch duy nhất của chế độ h�n nh�n c� thể l� để đ�n �ng thống trị gia đ�nh; v� để những đứa con sinh ra chỉ c� thể l� của người chồng, v� sau n�y ch�ng sẽ kế thừa t�i sản của cha. C�n th� với họ, h�n nh�n chỉ l� g�nh nặng, l� nghĩa vụ m� họ phải thực hiện - d� muốn hay kh�ng - đối với c�c vị thần, Nh� nước, v� tổ ti�n. [Ở Athens, luật ph�p kh�ng chỉ bắt đ�n �ng lấy vợ, m� c�n bắt họ phải l�m phần tối thiểu của c�i gọi l� �nghĩa vụ vợ chồng�.]

Vậy, chế độ h�n nh�n c� thể quyết kh�ng xuất hiện trong lịch sử với tư c�ch l� sự kết hợp giữa đ�n �ng v� đ�n b�, lại c�ng kh�ng phải l� h�nh thức cao nhất của sự kết hợp đ�. Ngược lại, n� xuất hiện như l� sự n� dịch của giới n�y với giới kia; n� tuy�n bố cuộc đấu tranh giữa hai giới, một cuộc đấu tranh chưa từng được biết tới trước kia. Trong một bản thảo cũ chưa in27 do t�i v� Marx viết năm 1846, c� c�u: �Sự ph�n c�ng lao động đầu ti�n l� giữa đ�n �ng v� đ�n b�, trong việc sinh con đẻ c�i�. V� giờ th� t�i c� thể th�m: đối kh�ng giai cấp đầu ti�n, xuất hiện trong lịch sử, ăn khớp với sự ph�t triển của đối kh�ng giữa hai giới trong chế độ h�n nh�n c� thể; v� sự �p bức giai cấp đầu ti�n cũng ăn khớp với sự �p bức của đ�n �ng với đ�n b�. Chế độ h�n nh�n c� thể l� một bước tiến lịch sử lớn lao, nhưng đồng thời với chế độ n� lệ v� tư hữu, n� cũng mở ra một thời k� k�o d�i tới tận ng�y nay; trong đ�, mỗi bước tiến đồng thời cũng l� một bước l�i, sự phồn vinh v� ph�t triển của kẻ n�y l� nhờ sự khốn c�ng v� diệt vong của kẻ kh�c m� c� được. Gia đ�nh c� thể l� tế b�o của x� hội văn minh, v� nhờ c� gia đ�nh c� thể m� bản chất của những m�u thuẫn v� đối lập của x� hội văn minh - hiện đang ph�t triển cao độ - đ� được nghi�n cứu.

C�i tự do tương đối trước kia trong quan hệ t�nh giao - bất chấp thắng lợi của h�n nh�n đối ngẫu, v� cả h�n nh�n c� thể - vẫn kh�ng hề mất hẳn:

�Chế độ h�n nh�n cổ xưa, giờ đ� bị thu lại trong một phạm vi nhỏ hẹp, do c�c nh�m punalua biến mất dần; nhưng n� vẫn k�m h�m sự ph�t triển của gia đ�nh cho đến tận ngưỡng cửa của thời văn minh... Cuối c�ng th� n� biến mất trong một h�nh thức tạp h�n mới; h�nh thức n�y đ� đeo đuổi lo�i người trong thời văn minh, như một c�i b�ng của gia đ�nh�1e

Morgan d�ng từ �tạp h�n� để chỉ quan hệ t�nh giao ngo�i h�n nh�n, v� tồn tại song song với h�n nh�n; ch�ng đ� thịnh h�nh dưới những h�nh thức hết sức kh�c nhau trong cả thời văn minh, ph�t triển hơn nữa th�nh chế độ mại d�m c�ng khai. [H�nh thức tạp h�n đ� bắt nguồn trực tiếp từ chế độ quần h�n; từ việc phụ nữ phải thực hiện nghi lễ hiến th�n để c� được quyền thủ tiết. L�c đầu, việc hiến th�n v� tiền l� một h�nh vi t�n gi�o, diễn ra trong đền thờ Nữ thần T�nh y�u, v� số tiền thu được th� đều sung v�o quĩ của đền. C�c nữ t� trong đền Anaitis ở Armenia, trong đền Aphrodites ở Corinth, cũng như c�c vũ nữ t�n gi�o [được gọi l� bayad�re; biến �m từ chữ bailadeira, nghĩa l� �vũ nữ�, của tiếng Bồ Đ�o Nha] trong c�c đền ở Ấn Độ; họ l� những người mại d�m đầu ti�n. Hiến th�n cho người lạ, l�c đầu l� nghĩa vụ của mọi phụ nữ, th� giờ đ�y c�c nữ tu đ� l�m thay họ. Ở nhiều d�n kh�c, chế độ tạp h�n xuất hiện từ việc tự do t�nh giao m� c�c c� g�i được ph�p thực hiện trước khi lấy chồng; đ� cũng l� t�n t�ch của chế độ quần h�n, nhưng được truyền lại theo c�ch kh�c. Từ khi c� sự ch�nh lệch về của cải - tức l� ngay từ giai đoạn cao của thời d� man - lao động l�m thu� đ� xuất hiện lẻ tẻ, b�n cạnh lao động của n� lệ; th� đồng thời v� tất yếu, nghề mại d�m của phụ nữ tự do cũng xuất hiện, b�n cạnh việc hiến th�n bắt buộc của nữ n� lệ. V� thế, di sản m� chế độ quần h�n để lại cho thời văn minh c� hai mặt; cũng như mọi c�i m� thời văn minh đẻ ra đều tự chia th�nh 2 mặt đối lập. Di sản ấy, một mặt l� chế độ h�n nh�n c� thể, mặt kh�c l� tục tạp h�n với h�nh thức cực đoan nhất: tệ m�i d�m.] Chế độ tạp h�n l� một thiết chế x� hội, cũng như mọi thiết chế x� hội kh�c; n� duy tr� c�i tự do t�nh giao cũ, c� lợi cho đ�n �ng. N� kh�ng chỉ được dung thứ, m� c�n được thực h�nh rộng r�i, nhất l� trong c�c giai cấp thống trị; v� chỉ bị l�n �n tr�n đầu lưỡi th�i. Nhưng sự l�n �n đ� thực ra kh�ng nhằm v�o người đ�n �ng, m� l� người đ�n b�; họ bị x� hội khinh miệt v� ruồng bỏ, để c�i đạo luật cơ bản của x� hội - sự thống trị v� điều kiện của đ�n �ng đối với đ�n b� - được tuy�n bố th�m một lần nữa.

[Nhưng một m�u thuẫn thứ hai cũng ph�t triển trong l�ng chế độ h�n nh�n c� thể. B�n cạnh người chồng d�ng việc tạp h�n để t� điểm cho cuộc sống của m�nh, th� c� người vợ bị ruồng bỏ.] Kh�ng thể chỉ c� một mặt của m�u thuẫn, m� kh�ng c� mặt kia; cũng như kh�ng thể cầm một quả t�o nguy�n vẹn trong tay, khi đ� ăn hết một nửa. Nhưng c� vẻ người chồng kh�ng nghĩ thế, cho tới khi vợ họ mở mắt cho họ. Với h�n nh�n c� thể, hai loại người cố định trong x� hội, trước kia chưa từng được biết đến, giờ đ� xuất hiện: người t�nh của vợ v� người chồng bị cắm sừng. Người chồng đ� thắng người vợ, nhưng kẻ thua lại h�o hiệp ban thưởng cho kẻ thắng. C�ng với chế độ h�n nh�n c� thể v� tạp h�n, ngoại t�nh đ� trở th�nh một hiện tượng x� hội kh�ng thể tr�nh được: bị l�n �n, bị trừng trị khốc liệt, song kh�ng bị trừ tận gốc. Việc x�c định cha đẻ của những đứa con, vẫn như ng�y trước, c�ng lắm th� chỉ dựa v�o niềm tin đạo đức; v� để giải quyết c�i m�u thuẫn kh�ng thể giải quyết được ấy, điều 312 Code Napol�on đ� qui định:

�L'enfant con�u pendant le mariage, a pour p�re le mari� [Đứa con thụ thai trong thời gian kết h�n th� cha n� l� người chồng]

Kết quả cuối c�ng của chế độ h�n nh�n c� thể, sau ba ngh�n năm tồn tại, l� như thế đấy.

Vậy, khi n�o gia đ�nh c� thể c�n giữ đ�ng nguồn gốc lịch sử của n�, v� c�n biểu hiện - th�ng qua sự thống trị tuyệt đối của đ�n �ng - m�u thuẫn giữa hai giới; th� khi đ� n� ch�nh l� h�nh ảnh thu nhỏ của những đối lập v� m�u thuẫn, m� x� hội c� giai cấp - từ đầu thời văn minh - đ� vận động trong đ�, v� kh�ng thể giải quyết hay khắc phục ch�ng. Tất nhi�n t�i chỉ n�i tới những trường hợp h�n nh�n c� thể đ� diễn ra theo đ�ng c�c đặc trưng ban đầu của n�, ở đ� chỉ c� người vợ đứng l�n chống lại sự thống trị của người chồng. Kh�ng phải cuộc h�n nh�n n�o cũng như vậy, v� kh�ng ai hiểu r� điều ấy hơn ch�ng philistine người Đức, l� kẻ kh�ng biết l�m chủ trong nh� cũng như trong nước; v� thế vợ anh ta ho�n to�n c� quyền nắm lấy c�i địa vị đ�n �ng m� anh ta kh�ng đ�ng c�. Nhưng để tự an ủi, anh ta cho l� m�nh c�n kh� hơn rất nhiều so với anh bạn Ph�p, người c�n thường gặp phải những điều tồi tệ hơn.

Vả lại, h�n nh�n c� thể kh�ng phải l�c n�o v� ở đ�u cũng mang c�i h�nh thức cổ điển h� khắc như kiểu Hi Lạp. Với người La M� - sau n�y trở th�nh kẻ thống trị thế giới, n�n c� tầm nh�n rộng hơn [nhưng kh�ng s�u bằng] người Hi Lạp - th� phụ nữ tự do hơn v� được k�nh trọng hơn. Đ�n �ng La M� tin rằng quyền sinh s�t của m�nh đối với vợ l� đủ để đảm bảo sự chung thủy của họ. Hơn nữa, ở La M�, người vợ cũng b�nh đẳng với chồng khi muốn hủy bỏ h�n nh�n. Tuy thế, bước tiến lớn nhất trong sự ph�t triển của h�n nh�n c� thể chắc chắn đ� diễn ra khi người Germania bước v�o vũ đ�i lịch sử; ở họ, chắc l� v� t�nh trạng ngh�o n�n, n�n h�n nh�n c� thể c� vẻ chưa ho�n to�n ph�t triển từ h�n nh�n đối ngẫu. Ch�ng t�i suy ra c�i đ� từ ba sự kiện m� Tacitus từng n�i tới. Một l�, d� h�n nh�n rất được t�n s�ng, �đ�n �ng thỏa m�n với một vợ, đ�n b� bị tiết hạnh r�ng buộc�, nhưng chế độ nhiều vợ vẫn thịnh h�nh trong bọn qu� tộc v� thủ lĩnh bộ lạc; t�nh trạng n�y cũng giống với d�n bản xứ ch�u Mĩ, ở đ� h�n nh�n đối ngẫu vẫn phổ biến. Hai l�, ở người Germania l�c đ�, việc chuyển từ mẫu quyền sang phụ quyền chỉ vừa mới được thực hiện, v� anh em trai về b�n mẹ - người họ h�ng nam giới gần nhất theo mẫu hệ - hầu như được coi l� th�n th�ch hơn cả cha đẻ; việc n�y ph� hợp với quan điểm của người Indian ch�u Mĩ; như Marx thường n�i: nhờ họ m� �ng đ� t�m ra ch�a kh�a để hiểu được thời nguy�n thủy của ch�ng ta. Ba l�, phụ nữ rất được t�n trọng ở người Germania, v� cũng c� ảnh hưởng lớn tới c�ng việc chung; điều n�y tr�i hẳn với sự thống trị của đ�n �ng trong chế độ h�n nh�n c� thể. [Hầu như ở tất cả c�c điểm tr�n, người Germania cũng giống với người Sparta; ở họ chế độ h�n nh�n đối ngẫu cũng chưa mất hẳn, như ta đ� biết.] Vậy l� cả về mặt n�y, một t�c động ho�n to�n mới cũng đ� thống trị thế giới, c�ng với sự xuất hiện của người Germania. Chế độ h�n nh�n c� thể mới, ph�t triển từ sự h�a lẫn c�c d�n tộc trong đống t�n t�ch của thế giới La M�, đ� che đậy sự thống trị của đ�n �ng bằng những h�nh thức �m dịu hơn; v� đem lại cho phụ nữ một địa vị tự do hơn v� được t�n trọng hơn, �t ra l� ở bề ngo�i, so với thời cổ đại. Chỉ từ l�c n�y, mới c� những điều kiện cần thiết để từ chế độ h�n nh�n c� thể - trong l�ng n�, song song với n�, hay ngược với n�; c�i đ� c�n t�y từng trường hợp - một bước tiến đạo đức lớn nhất đ� đạt được, v� ta đ� nhờ cậy được nhiều từ n�: đ� ch�nh l� t�nh y�u hiện đại giữa nam v� nữ, c�i m� trước kia cả thế giới đều chưa biết tới.

Nhưng bước tiến đ� nhất định đ� nảy sinh từ thực tế sau: người Germania vẫn ở thời k� gia đ�nh đối ngẫu; v� trong chừng mực c� thể, họ đ� gh�p c�i địa vị của người đ�n b� [ứng với gia đ�nh đối ngẫu] v�o gia đ�nh c� thể. N� dứt kho�t kh�ng nảy sinh từ c�i đức hạnh c� t�nh huyền thoại v� sự thuần khiết k� diệu về đạo đức trong đặc điểm của người Germania; đặc điểm ấy chẳng qua chỉ l� việc h�n nh�n đối ngẫu kh�ng bị vướng v�o những m�u thuẫn đạo đức gay gắt của h�n nh�n c� thể. Tr�i lại, trong qu� tr�nh di cư của m�nh, người Germania đ� bị sa đọa rất nhiều về đạo đức; đặc biệt khi họ đi theo hướng Đ�ng Nam, tới c�c thảo nguy�n gần biển Đen, v�ng của c�c d�n du mục; họ học được từ c�c d�n đ� kh�ng chỉ thuật cưỡi ngựa m� c�n nhiều tật xấu phản tự nhi�n, như Ammianus n�i về người Taifals, hay Procopius n�i về người Heruls.

Nhưng nếu gia đ�nh c� thể l� h�nh thức duy nhất, trong mọi h�nh thức gia đ�nh m� ta biết, m� từ đ� t�nh y�u nam nữ hiện đại c� thể ph�t triển; th� điều đ� kh�ng c� nghĩa l� trong h�nh thức đ�, thứ t�nh y�u ấy đ� ph�t triển - ho�n to�n hay chủ yếu - dưới dạng t�nh vợ chồng. Điều đ� đ� bị ch�nh bản chất của chế độ h�n nh�n c� thể nghi�m ngặt, ấy l� sự thống trị của đ�n �ng, loại trừ rồi. Trong tất cả c�c giai cấp chủ động của lịch sử, tức l� c�c giai cấp thống trị, th� việc kết h�n vẫn hệt như thời h�n nh�n đối ngẫu: n� l� vấn đề lợi �ch v� do cha mẹ thu xếp. H�nh thức đầu ti�n của t�nh y�u nam nữ, xuất hiện trong lịch sử như l� sự say m�, hơn nữa lại l� sự say m� rất tự nhi�n của bất k� ai [�t ra l� thuộc giai cấp thống trị], v� l� h�nh thức cao nhất của ham muốn t�nh giao [đ�y ch�nh l� t�nh chất đặc biệt của t�nh y�u]; h�nh thức đầu ti�n của t�nh y�u nam nữ ấy, tức l� t�nh y�u kiểu hiệp sĩ thời Trung cổ, lại ho�n to�n kh�ng phải l� t�nh vợ chồng. Tr�i lại, t�nh y�u ấy, dưới h�nh thức cổ điển ở người Provence, lại đi thẳng đến tệ ngoại t�nh; v� c�c nh� thơ t�nh lại ca ngợi điều đ�. Tinh hoa của thơ t�nh miền Provence ch�nh l� c�c alba [�kh�c ca b�nh minh�, tiếng Đức l� Tagelied]. Với những m�u sắc rực rỡ, ch�ng m� tả ch�ng hiệp sĩ nằm b�n người đẹp của m�nh, tức l� vợ người kh�c; trong khi một người đứng canh ở ngo�i sẽ gọi khi b�nh minh l�n [alba], để anh ta lẻn ra ngo�i m� kh�ng ai nh�n thấy; tiếp đ� l� cảnh chia tay, cao tr�o của b�i thơ. Người Ph�p miền Bắc, v� cả người Đức đ�ng k�nh đều đ� kế tục kiểu thơ ấy, c�ng với thứ t�nh y�u kiểu hiệp sĩ đ�. L�o thi sĩ Wolfram von Eschenbach đ� để lại cho ta ba Tagelied tuyệt đẹp về c�i đề t�i sai tr�i đ�, v� t�i c�n th�ch ch�ng hơn cả ba thi�n anh h�ng ca d�i của �ng.

Ng�y nay, c� hai c�ch để tiến h�nh một cuộc h�n nh�n tư sản. Ở c�c nước theo đạo Thi�n Ch�a, vẫn như trước, cha mẹ t�m cho cậu con tư sản của m�nh một c� vợ xứng đ�ng; v� dĩ nhi�n, kết quả l� c�c m�u thuẫn cố hữu của chế độ h�n nh�n c� thể đ� ph�t triển đầy đủ nhất: chồng tạp h�n bừa b�i, vợ ngoại t�nh lu b�. Nh� thờ Thi�n Ch�a gi�o cấm li h�n c� lẽ chỉ v� n� thấy rằng kh�ng c� c�ch g� trị được ngoại t�nh, hệt như kh�ng c� c�ch g� trị được c�i chết. Mặt kh�c, ở c�c nước theo đạo Tin L�nh, thường th� cậu con tư sản được �t nhiều tự do để chọn vợ từ những người c�ng giai cấp; n�n c� thể c� một mức độ y�u đương n�o đ� trong việc h�n nh�n, v� thực ra n� lu�n được giả định - một c�ch ph� hợp với tinh thần đạo đức giả của đạo Tin L�nh - để giữ thể diện. Ở đ�y, việc tạp h�n của chồng th� lặng lẽ hơn, v� sự ngoại t�nh của vợ cũng �t phổ biến hơn. Nhưng trong mọi h�nh thức h�n nh�n, con người vẫn như trước khi lấy nhau, v� v� đ�m tư sản ở c�c nước Tin L�nh hầu hết đều l� philistine; n�n c�i h�n nh�n c� thể kiểu Tin L�nh đ�, x�t cả những trường hợp tốt nhất, n�i chung đều chỉ dẫn tới một cuộc sống buồn tẻ ch�n ngắt giữa hai vợ chồng, được coi l� �hạnh ph�c gia đ�nh�. Tấm gương phản �nh r� nhất hai h�nh thức kết h�n đ�, l� tiểu thuyết: tiểu thuyết Ph�p với kiểu Thi�n Ch�a, tiểu thuyết Đức28 với kiểu Tin L�nh. Ở cả hai loại, nh�n vật nam ch�nh đều c� được �n�ng�: theo kiểu Đức, th� ch�ng thanh ni�n được c� thiếu nữ; theo kiểu Ph�p, th� anh chồng được cắm sừng. Cũng kh� m� n�i được l� ai thiệt hơn ai. Thế n�n ch�ng tư sản Ph�p cũng khiếp sợ c�i tẻ ngắt trong tiểu thuyết Đức, kh�ng k�m g� ch�ng philistine Đức khiếp sợ c�i �v� đạo đức� trong tiểu thuyết Ph�p. Nhưng giờ đ�y, khi �Berlin l� một đ� thị thế giới�, th� tiểu thuyết Đức đ� bớt rụt r� hơn với tạp h�n v� ngoại t�nh, l� những c�i người ta đ� quen thuộc.

Nhưng trong cả hai trường hợp, h�n nh�n đều bị qui định bởi địa vị giai cấp của mỗi b�n; thế n�n n� vẫn lu�n l� v� lợi �ch. [Cũng ở cả hai trường hợp, c�i h�n nh�n vụ lợi đ� thường biến th�nh tệ mại d�m th� bỉ nhất, c� thể l� của cả hai b�n, nhưng chủ yếu l� của người đ�n b�; người ấy chỉ kh�c với g�i điếm ở chỗ l� kh�ng b�n m�nh từng lần một, như người nữ c�ng nh�n b�n sức lao động, m� b�n m�nh m�i m�i, như một n� lệ. V� với mọi cuộc h�n nh�n vụ lợi, c�u của Fourier đều đ�ng:

�Hệt như trong ngữ ph�p, hai phủ định tạo n�n một khẳng định; với đạo đức vợ chồng, hai tệ mại d�m tạo n�n một đức hạnh�29]

Chỉ trong c�c giai cấp bị �p bức, m� ng�y nay l� giai cấp v� sản, th� t�nh y�u nam nữ mới c� thể l� [v� thực tế đang l�] một qui tắc thật sự trong c�c quan hệ với người phụ nữ; bất kể c�c quan hệ ấy c� được ch�nh thức thừa nhận hay kh�ng. Nhưng ở đ�y, mọi cơ sở của chế độ h�n nh�n c� thể điển h�nh đều bị x�a sạch. Ở đ�y kh�ng c� t�i sản n�o hết, m� h�n nh�n c� thể v� sự thống trị của đ�n �ng được lập ra để duy tr� v� thừa kế t�i sản; v� thế kh�ng c� động cơ g� để lập ra sự thống trị ấy. Hơn nữa, ở đ�y cũng kh�ng c� phương tiện để l�m điều đ�. Ph�p luật tư sản, bảo vệ sự thống trị đ�, chỉ tồn tại với kẻ c� của v� chỉ phục vụ quan hệ giữa họ v� người v� sản th�i. C�i ph�p luật n�y rất tốn k�m, thế n�n n� chẳng c� hiệu lực g� với quan hệ giữa người c�ng nh�n ngh�o khổ v� vợ anh ta. Ở đ�y, những điều kiện c� nh�n v� x� hội kh�c lại l� quyết định. V� giờ đ�y, khi đại c�ng nghiệp đưa phụ nữ ra khỏi nh� - để v�o thị trường lao động v� c�ng xưởng - do đ� khiến họ trở th�nh người thường xuy�n nu�i sống gia đ�nh, th� kh�ng c� cơ sở n�o cho quyền thống trị của đ�n �ng trong gia đ�nh v� sản nữa; c� lẽ chỉ trừ c�i th�i th� bạo với vợ, c� từ khi h�n nh�n c� thể xuất hiện. V� thế, gia đ�nh v� sản kh�ng c�n l� �c� thể� theo nghĩa chặt chẽ của từ đ�; kể cả khi đ�i b�n c� t�nh y�u thắm thiết v� sự chung thủy bền vững nhất với nhau, hay l� c� mọi lời ch�c ph�c của mục sư hay c�ng ch�ng. Vậy n�n ở đ�y, những bạn đường vĩnh cửu của chế độ h�n nh�n c� thể, l� tạp h�n v� ngoại t�nh, hầu như kh�ng c� vai tr� g�; người vợ đ� thực sự gi�nh lại quyền li h�n, v� khi hai người kh�ng thể sống chung với nhau nữa, th� họ xa l�a nhau. T�m lại, h�n nh�n v� sản l� �c� thể� theo nghĩa từ nguy�n - chứ kh�ng phải theo nghĩa lịch sử - của từ đ�.

[Tất nhi�n, c�c nh� luật học của ch�ng ta th� cho rằng sự tiến bộ của ph�p chế đ� khiến phụ nữ ng�y c�ng kh�ng c� cơ sở để ph�n n�n. Luật ph�p ở c�c nước văn minh hiện đại ng�y c�ng c�ng nhận: thứ nhất, h�n nh�n chỉ hợp ph�p nếu c� một khế ước do hai b�n tự nguyện k� với nhau; thứ hai, hai b�n phải b�nh đẳng về quyền v� nghĩa vụ trong thời gian kết h�n. Nếu hai y�u cầu đ� được thực hiện triệt để, phụ nữ sẽ c� tất cả những g� họ c� thể mong muốn.

C�i l� lẽ thuần t�y ph�p l� đ� ho�n to�n giống với c�i l� lẽ m� anh tư sản cộng h�a cấp tiến hay d�ng, để bắt anh v� sản phải ở đ�ng chỗ của m�nh. Hợp đồng lao động l� do hai b�n tự nguyện k� với nhau. Nhưng người ta coi như n� được k� một c�ch tự nguyện; l� v� luật ph�p, tr�n giấy tờ, đ� đặt hai b�n b�nh đẳng với nhau. C�n quyền lực của b�n n�y, do kh�c biệt về địa vị giai cấp m� c�, v� cũng l� �p lực m� b�n kia phải chịu - tức l� địa vị kinh tế thực tế của hai b�n - đ� kh�ng phải việc của ph�p luật. V� trong thời gian hợp đồng lao động c� hiệu lực, th� hai b�n đều b�nh đẳng về quyền lợi, miễn l� kh�ng b�n n�o từ bỏ quyền đ� một c�ch r� r�ng. Nếu những quan hệ kinh tế buộc người c�ng nh�n phải từ bỏ c�i quyền b�nh đẳng bề ngo�i cuối c�ng của m�nh, th� đ� cũng kh�ng phải việc của ph�p luật.

Về h�n nh�n, ngay cả ph�p chế tiến bộ nhất cũng ho�n to�n thỏa m�n khi hai b�n đ� ch�nh thức ghi nhận rằng họ tự nguyện đồng � kết h�n. C�n c�i g� xảy ra trong cuộc sống thực, đằng sau c�i s�n khấu ph�p l�, v� c�i sự tự nguyện đồng � đ� l�m sao m� c�; đ� kh�ng phải việc của ph�p luật v� c�c luật gia. Nhưng, một ph�p so s�nh sơ đẳng nhất giữa luật ph�p c�c nước với nhau cũng c� thể cho c�c luật gia đ� thấy, sự đồng � tự nguyện n�y thực ra l� g�. Ở c�c nước m� luật ph�p buộc cha mẹ để một phần t�i sản lại cho con, tức l� kh�ng thể truất quyền thừa kế - Đức, c�c nước theo luật của Ph�p, v� một số nước kh�c - con c�i lại buộc phải được cha mẹ đồng � nếu muốn kết h�n. Ở c�c nước theo luật của Anh, nơi m� luật ph�p kh�ng y�u cầu việc kết h�n phải được cha mẹ đồng �, th� cha mẹ lại ho�n to�n tự do khi lập di ch�c, v� c� thể truất quyền thừa kế của con c�i. Mặc d� như thế, v� ch�nh v� như thế, m� r� r�ng l� sự tự do kết h�n ở Anh v� Mĩ thực ra cũng kh�ng nhiều hơn t� n�o so với ở Ph�p v� Đức.

Sự b�nh đẳng về ph�p l� giữa vợ chồng cũng kh�ng kh� hơn. T�nh trạng bất b�nh quyền giữa họ - do c�c quan hệ x� hội trước kia để lại cho ta - kh�ng phải l� nguy�n nh�n, m� l� hệ quả của việc �p bức đ�n b� về mặt kinh tế. Trong nền kinh tế gia đ�nh cộng sản cổ xưa, gồm nhiều cặp vợ chồng v� con c�i họ, việc tề gia nội trợ của phụ nữ l� một c�ng việc x� hội thực sự cần thiết, ngang với việc t�m kiếm thức ăn của nam giới. Với gia đ�nh gia trưởng, v� hơn nữa l� gia đ�nh c� thể, th� đ� c� thay đổi. Việc quản l� gia đ�nh mất đi t�nh chất x� hội của n�. N� kh�ng li�n quan g� đến x� hội nữa. N� trở th�nh việc ri�ng; người vợ trở th�nh đầy tớ ch�nh trong nh�, bị loại khỏi mọi hoạt động sản xuất x� hội. Chỉ c� đại c�ng nghiệp hiện đại mới mở lại con đường tham gia sản xuất x� hội cho họ, nhưng chỉ với phụ nữ v� sản th�i. Tuy thế, n� lại được mở ra theo kiểu n�y: nếu l�m tr�n nghĩa vụ của m�nh - l� những c�ng việc ri�ng của gia đ�nh - th� c� ta vẫn bị loại khỏi nền sản xuất x� hội, v� kh�ng thể kiếm ra tiền; c�n nếu muốn tham gia nền sản xuất x� hội v� c� thu nhập độc lập, th� c� ta lại kh�ng thể l�m tr�n nghĩa vụ gia đ�nh. T�nh h�nh của những phụ nữ l�m việc ở nh� m�y cũng l� t�nh h�nh của những phụ nữ l�m việc ở mọi ng�nh kh�c, kể cả ng�nh dược v� ng�nh luật. Gia đ�nh c� thể hiện đại dựa tr�n chế độ n� lệ gia đ�nh - c�ng khai hay che giấu - đối với phụ nữ; v� x� hội hiện đại l� một khối bao gồm những ph�n tử l� c�c gia đ�nh c� thể. Trong đại đa số c�c trường hợp ng�y nay, �t nhất l� ở c�c giai cấp c� của, người chồng phải l� kẻ kiếm tiền nu�i sống gia đ�nh; điều n�y tự n� đ� khiến anh ta c� được địa vị thống trị, m� kh�ng cần bất k� đặc quyền ph�p l� n�o cả. Trong gia đ�nh, anh ta l� nh� tư sản, c�n người vợ đại diện cho giai cấp v� sản. T�nh chất đặc biệt của sự �p bức về kinh tế trong c�ng nghiệp - đang đ� nặng l�n giai cấp v� sản - chỉ hiển hiện với tất cả sự gay gắt của n�, khi m� mọi đặc quyền ph�p l� của giai cấp c�c nh� tư bản đ� bị x�a bỏ, v� sự b�nh đẳng về ph�p l� của hai giai cấp đ� được x�c lập. Nền cộng h�a d�n chủ kh�ng x�a bỏ đối lập giai cấp; ngược lại, n� chỉ dọn đường để cuộc đấu tranh giai cấp c� thể diễn ra. Cũng như vậy, t�nh chất đặc biệt của sự thống trị của chồng với vợ, việc tất yếu phải x�c lập sự b�nh đẳng x� hội thực sự giữa họ, v� c�ch thức để đạt được n�; ch�ng chỉ hiện l�n một c�ch ho�n to�n r� rệt, khi vợ v� chồng đều c� quyền b�nh đẳng về ph�p luật. R� r�ng, điều kiện đầu ti�n để giải ph�ng người vợ ch�nh l� đưa to�n bộ nữ giới quay lại với nền sản xuất x� hội, điều đ� lại đ�i hỏi việc x�a bỏ vai tr� đơn vị kinh tế trong x� hội của gia đ�nh c� thể.

Vậy, ta c� ba h�nh thức h�n nh�n ch�nh, nh�n chung l� tương ứng với ba giai đoạn ph�t triển ch�nh của lo�i người. Thời m�ng muội l� chế độ quần h�n; thời d� man l� chế độ h�n nh�n đối ngẫu; thời văn minh l� chế độ h�n nh�n c� thể, th�m v�o đ� l� tệ ngoại t�nh v� nạn m�i d�m. Xen giữa h�n nh�n đối ngẫu v� h�n nh�n c� thể, l� một thời k� c� chế độ nhiều vợ v� việc đ�n �ng sở hữu nữ n� lệ, nằm ở giai đoạn cao của thời d� man.

Như ch�ng t�i đ� chứng minh trong suốt bản tr�nh b�y vừa qua, sự tiến bộ, vốn đ� tự biểu hiện qua nhiều h�nh th�i nối tiếp nhau, ch�nh l� ở chỗ người đ�n b� - chứ kh�ng phải người đ�n �ng - ng�y c�ng bị tước đi c�i tự do quan hệ t�nh giao của chế độ quần h�n. Thật thế, chế độ quần h�n vẫn tồn tại tới tận ng�y nay, đối với nam giới. C�i đối với phụ nữ l� một tội lỗi, đem tới những hậu quả gh� gớm về ph�p l� v� x� hội; th� với đ�n �ng lại được coi l� vinh dự, hay tệ lắm cũng chỉ l� một vết nhơ đạo đức cỏn con m� người ta vui vẻ nhận lấy. Nhưng ở thời đại ch�ng ta, khi m� chế độ tạp h�n cổ xưa ng�y c�ng thay đổi, nhờ t�c động của nền sản xuất h�ng h�a tư bản chủ nghĩa, v� ng�y c�ng trở n�n ph� hợp với nền sản xuất đ�; th� cũng c� thể n�i l� chế độ ấy đang ng�y c�ng biến th�nh nạn m�i d�m c�ng khai, v� ng�y c�ng c� t�c dụng ph� hoại đạo đức. V� n� l�m đồi bại đ�n �ng nhiều hơn hẳn so với đ�n b�. Với phụ nữ, mại d�m chỉ l�m trụy lạc những ai đ� kh�ng may sa v�o n�, v� ngay cả họ cũng kh�ng trụy lạc tới mức như người ta vẫn tưởng. Thế nhưng, n� lại l�m đồi bại to�n bộ nh�n c�ch của giới đ�n �ng. Đặc biệt l�, trong ch�n phần mười c�c trường hợp, việc k�o d�i thời k� đ�nh h�n lại l� một trường học dự bị về việc ngoại t�nh.

Giờ đ�y, ta đang tiến tới một cuộc c�ch mạng x� hội; trong đ� những cơ sở kinh tế, đ� tồn tại tới ng�y nay, của chế độ h�n nh�n c� thể - v� vật đi k�m với n�: nạn m�i d�m - nhất định sẽ biến mất. H�n nh�n c� thể sinh ra từ việc tập trung một số lớn t�i sản v�o tay một người đ�n �ng; v� từ nhu cầu chuyển lại t�i sản ấy cho con c�i của �ng ta, chứ kh�ng phải ai kh�c. V� mục đ�ch đ�, cần c� chế độ h�n nh�n c� thể về ph�a người đ�n b�; nhưng điều đ� kh�ng hề cản trở chế độ nhiều vợ, c�ng khai hay b� mật, về ph�a người đ�n �ng. Nhưng với việc chuyển, �t ra l� phần lớn, c�c của cải cố định v� c� thể thừa kế được - tức l� tư liệu sản xuất - th�nh t�i sản của x� hội; th� cuộc c�ch mạng x� hội sắp tới sẽ giảm tới mức tối thiểu, mọi mối lo về cho v� nhận thừa kế. Liệu chế độ h�n nh�n c� thể, sinh ra từ c�c l� do kinh tế, c� bị mất đi hay kh�ng; khi những l� do ấy đ� mất đi?

Kh�ng phải v� cớ m� ta c� thể trả lời: kh�ng những kh�ng mất đi, m� ngược lại, khi đ� th� chế độ ấy sẽ được thực hiện trọn vẹn. V� với việc chuyển tư liệu sản xuất th�nh t�i sản x� hội; th� lao động l�m thu�, giai cấp v� sản sẽ mất đi, v� việc một số phụ nữ phải b�n m�nh v� tiền - con số n�y c� thể thống k� được - cũng theo đ� m� mất đi. Tệ m�i d�m biến mất; v� h�n nh�n c� thể kh�ng những kh�ng sụp đổ, m� c�n trở th�nh hiện thực, kể cả với đ�n �ng.

Vậy, d� sao th� địa vị của đ�n �ng cũng sẽ thay đổi s�u sắc. Nhưng địa vị của đ�n b�, của tất cả đ�n b�, cũng sẽ c� chuyển biến quan trọng. Một khi tư liệu sản xuất được chuyển th�nh t�i sản x� hội, th� gia đ�nh c� thể kh�ng c�n l� đơn vị kinh tế của x� hội nữa. Việc quản l� gia đ�nh ri�ng trở th�nh một ng�nh lao động x� hội. Chăm s�c, gi�o dục trẻ em trở th�nh một c�ng việc x� hội; ch�ng đều được nu�i dạy như nhau, bất kể l� con hợp ph�p hay kh�ng. Điều n�y loại bỏ mọi mối lo về �những hậu quả�, m� c�i đ� ng�y nay lại l� yếu tố x� hội chủ yếu nhất - cả về đạo đức v� kinh tế - khiến một c� g�i kh�ng d�m hiến th�n cho người y�u. Lẽ n�o điều đ� chưa đủ để quan hệ t�nh giao tự do c� thể dần ph�t triển hay sao; v� lẽ n�o c�ng với đ�, một dư luận khoan dung hơn về tiết hạnh của phụ nữ, lại kh�ng thể h�nh th�nh hay sao? Sau c�ng, lẽ n�o ta kh�ng thấy: chế độ h�n nh�n c� thể v� tệ m�i d�m thực sự l� hai mặt đối lập, m� c�n l� hai mặt đối lập kh�ng thể t�ch rời nhau, l� hai cực của c�ng một h�nh th�i x� hội? Tệ m�i d�m liệu c� thể mất đi, m� kh�ng k�o theo chế độ h�n nh�n c� thể c�ng rơi xuống vực thẳm, hay kh�ng?

Ở đ�y, một yếu tố mới lại ph�t huy t�c dụng; m� ở thời k� chế độ h�n nh�n c� thể c�n đang ph�t triển, th� yếu tố ấy nhiều lắm cũng mới ở dạng ph�i thai: ấy l� t�nh y�u nam nữ.

Trước thời Trung cổ th� ta kh�ng thể n�i tới t�nh y�u nam nữ được. Cố nhi�n l� vẻ đẹp c� nh�n, sự gần gũi th�n thiết, những sở th�ch giống nhau, v.v. đ� tạo ra trong l�ng người ta sự ham muốn quan hệ t�nh giao với ai đ�; v� cố nhi�n l� cả đ�n �ng lẫn đ�n b� đều kh�ng ho�n to�n thờ ơ, về việc họ c� quan hệ th�n thiết nhất với ai. Nhưng từ đ� đến t�nh y�u nam nữ như ta hiểu ng�y nay, th� vẫn c�n rất xa. Trong cả thời cổ đại, h�n nh�n đều do cha mẹ sắp xếp, c�n con c�i th� y�n ch� nghe theo. Ch�t t�nh y�u n�o đ� giữa vợ chồng trong thời cổ, kh�ng phải l� � th�ch chủ quan, m� l� nghĩa vụ kh�ch quan th� đ�ng hơn; n� kh�ng phải l� nguy�n nh�n, m� l� hệ quả của h�n nh�n. Ở thời cổ, những quan hệ y�u đương - theo nghĩa hiện đại - chỉ c� ở b�n ngo�i c�i x� hội ch�nh thống. Những người chăn cừu - với những vui buồn trong t�nh y�u của họ - m� Moschus v� Theocratus từng ca ngợi, hay Daphnis v� Chloe trong truyện của Longus; họ đều l� n� lệ, kh�ng c� quyền tham gia v�o c�ng việc Nh� nước cũng như sinh hoạt của c�ng d�n tự do. Ngo�i n� lệ, th� ta chỉ thấy chuyện y�u đương như một sản vật, do sự tan r� của thế giới cổ m� c�; v� việc đ� cũng chỉ c� đối với những phụ nữ sống b�n ngo�i x� hội ch�nh thống, với c�c kĩ nữ - tức l� c�c phụ nữ ngoại quốc, hay l� c�c n� lệ đ� được giải ph�ng - m� th�i: ở Athens, thời k� gần suy t�n, hay ở La M� thời c�c Caesar đều như vậy. Nếu chuyện y�u đương thực sự c� giữa những người tự do, th� đ� chỉ l� việc ngoại t�nh. Với l�o thi sĩ Anacreon, t�c giả những b�i thơ t�nh thời cổ, th� t�nh y�u nam nữ - theo như ch�ng ta hiểu - gần như chẳng c� � nghĩa g�; đến nỗi, với �ng, ngay cả việc người y�u l� nam hay nữ cũng kh�ng quan trọng lắm.

T�nh y�u nam nữ thời ch�ng ta kh�c về bản chất so với ham muốn t�nh dục đơn thuần [Eros] thời cổ. Một l�, n� cho rằng cần c� sự đ�p lại từ ph�a người m�nh y�u, về mặt n�y đ�n b� b�nh đẳng với đ�n �ng; trong khi với c�i Eros của thời xưa, kh�ng phải l�c n�o người ta cũng hỏi � kiến người đ�n b�. Hai l�, t�nh y�u đ� thường m�nh liệt v� bền bỉ đến mức khiến hai b�n cảm thấy việc kh�ng c� được nhau - v� phải xa nhau - l� một nỗi đau lớn, nếu kh�ng phải l� nỗi đau lớn nhất; để c� được nhau, họ c� thể liều cả mạng sống; trong thế giới cổ đại, điều n�y chỉ c� ở trường hợp ngoại t�nh. Cuối c�ng, đ� c� một ti�u chuẩn đạo đức mới để ph�n x�t một quan hệ t�nh giao: người ta kh�ng chỉ hỏi �n� ở trong hay ngo�i h�n nh�n?�, m� c�n hỏi �n� c� dựa tr�n t�nh y�u của đ�i b�n hay kh�ng?� Dĩ nhi�n, với thực tế x� hội phong kiến v� tư sản, n� cũng kh�ng được t�n trọng g� hơn c�c ti�u chuẩn đạo đức kh�c, tức l� cũng bị lờ đi. Nhưng n� cũng kh�ng bị rẻ r�ng hơn c�c ti�u chuẩn đ�; người ta vẫn thừa nhận n�, cũng như c�c ti�u chuẩn kia, tr�n giấy tờ v� l� luận. V� khi đ� th� kh�ng thể đ�i hơn thế.

Thời Trung cổ bắt đầu từ ch�nh nơi m� thời cổ đại đ� dừng lại, tr�n con đường ph�t triển của t�nh y�u nam nữ: ấy l� tệ ngoại t�nh. Tr�n kia, ta đ� m� tả thứ t�nh y�u kiểu hiệp sĩ, m� những kh�c ca b�nh minh [alba & Tagelied] từ đ� đ� xuất hiện. Nhưng từ c�i t�nh y�u ph� hoại h�n nh�n ấy, cho đến c�i t�nh y�u l�m cơ sở cho h�n nh�n, vẫn l� một đoạn đường d�i, m� ch�nh c�c kị sĩ cũng chưa từng đi hết được. Ngay cả khi chuyển từ người Latin ph� phiếm qua người Germania đức hạnh, ta cũng thấy trong �B�i ca người Nibelung�; d� Kriemhild rất y�u Siegfried, nhưng khi Gunther b�o l� đ� hứa gả c� cho một hiệp sĩ m� kh�ng n�i t�n anh ta, th� c� trả lời đơn giản l�:

�Anh đ�u cần phải hỏi em; anh bảo sao, em xin l�m vậy; anh định gả em cho ai, em xin vui l�ng kết h�n với người đ�

Kriemhild kh�ng hề nghĩ rằng t�nh y�u của m�nh c� thể được t�nh đến. Gunther cầu h�n Brunhild m� kh�ng biết mặt n�ng, cũng như Etzel cầu h�n Kriemhild. Trong �B�i ca Gudrun� cũng thế: Sigebant xứ Ireland cầu h�n Ute người Na Uy, c� g�i m� anh ta chưa từng gặp mặt; cũng như Hetel người Hegeling cầu h�n Hilde xứ Ireland; v� Siegfried xứ Moorland, Harmut xứ Ormany, Herwig xứ Seeland c�ng cầu h�n Gudrun. Chỉ ở trường hợp cuối, ta mới thấy người con g�i được tự do lựa chọn, cụ thể l� Gudrun chọn lấy Herwig. Thường th� vợ của một ho�ng tử l� do cha mẹ anh ta chọn, nếu họ c�n sống; kh�ng th� anh ta được tự chọn, nhưng phải theo lời khuy�n của c�c l�nh ch�a phong kiến lớn - l� c�c đại thần - những người lu�n c� tiếng n�i quan trọng về việc n�y. Kh�ng thể l�m kh�c thế. Với hiệp sĩ, nam tước, hay với bản th�n ho�ng tử; h�n nh�n l� một h�nh động ch�nh trị, l� cơ hội để tăng cường thế lực bằng những li�n minh mới; lợi �ch của vương triều mới l� quyết định, chứ kh�ng phải � muốn c� nh�n. Vậy th� t�nh y�u l�m sao m� c� vai tr� quyết định tới h�n nh�n được?

Đối với th�nh vi�n phường hội, trong c�c th�nh thị thời Trung cổ, th� cũng thế. Ch�nh những đặc quyền bảo hộ anh ta, những qui tắc phường hội - với đủ c�c điều khoản v� đề mục; những sự ph�n biệt rắc rối đ� t�ch anh ta - về mặt ph�p l� - ra khỏi c�c phường hội kh�c, hay l� những bạn c�ng phường hội, hay l� c�c thợ phụ v� thợ học việc; tất cả ch�ng đ� khiến c�i phạm vi, m� trong đ� anh ta c� thể chọn một người vợ ph� hợp, nhỏ đi kh� nhiều. Trong c�i hệ thống phức tạp đ�, ch�nh quyền lợi gia đ�nh - chứ kh�ng phải � th�ch c� nh�n - sẽ quyết định người đ�n b� n�o ph� hợp nhất với anh ta.

Vậy l� trong đại đa số trường hợp, đến cuối thời Trung cổ, h�n nh�n vẫn giữ c�i t�nh chất ban đầu; tức l� n� kh�ng phải do bản th�n người kết h�n quyết định. L�c đầu, người ta sinh ra l� đ� kết h�n rồi - ấy l� kết h�n với một nh�m người thuộc giới kh�c. Trong c�c h�nh thức quần h�n c� sau, những quan hệ như thế chắc l� vẫn c�, c� điều nh�m n�i tr�n ng�y c�ng thu hẹp lại. Với h�n nh�n đối ngẫu, thường th� c�c b� mẹ sắp xếp h�n sự của con c�i; ở đ�y, c� vai tr� quyết định vẫn l� những t�nh to�n về c�c quan hệ th�n tộc mới, ch�ng phải l�m cho địa vị của đ�i vợ chồng trẻ - trong bộ lạc v� thị tộc - được n�ng l�n. V� từ khi chế độ tư hữu chiến thắng chế độ c�ng hữu, c�ng với đ� l� sự quan t�m đến việc cho thừa kế t�i sản, rồi th� chế độ phụ quyền v� h�n nh�n c� thể c� được địa vị thống trị; l�c đ�, h�n nh�n đ� ho�n to�n lệ thuộc v�o những t�nh to�n kinh tế. H�n nh�n mua b�n, về h�nh thức, đ� mất đi; nhưng sự tiến h�nh n� tr�n thực tế lại li�n tục mở rộng, đến khi ch�nh ngay đ�n �ng - chứ kh�ng chỉ đ�n b� - cũng c� gi� cả; gi� ấy được t�nh theo t�i sản, chứ kh�ng phải phẩm chất c� nh�n, của họ. T�nh cảm đối với nhau phải l� nguy�n do tối cao của h�n nh�n - c�i đ� xưa nay vẫn ho�n to�n kh�ng thấy trong thực tiễn của c�c giai cấp thống trị. N� chỉ c� trong văn học, hoặc trong c�c giai cấp bị �p bức - m� ta th� kh�ng kể đến họ l�m g�.

T�nh h�nh l� vậy, đến khi nền sản xuất tư bản chủ nghĩa bước v�o việc chuẩn bị thống trị thế giới, nhờ thương mại to�n cầu v� c�ng trường thủ c�ng, sau thời k� của c�c ph�t kiến địa l�. C� thể cho rằng c�ch kết h�n n�i tr�n l� đặc biệt ph� hợp với nền sản xuất ấy, v� đ�ng l� thế thật. Thế nhưng - c�i tr� o�i oăm của lịch sử đ�ng l� kh�n lường - ch�nh n� lại g�y một vết nứt quyết định cho kiểu h�n nh�n ấy. Với việc biến mọi thứ th�nh h�ng h�a, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đ� hủy bỏ mọi quan hệ truyền thống do thời xưa để lại; thay cho tập qu�n l�u đời v� ph�p quyền lịch sử, n� đ� dựng l�n việc mua b�n v� c�i khế ước �tự do�. Nh� luật học người Anh H.S. Maine cho rằng m�nh đ� c� một ph�t hiện to lớn khi khẳng định: tất cả sự tiến bộ của ch�ng ta, so với thời trước, ch�nh l� ở chỗ ta đ� đi �from status to contract�30; từ trạng th�i do thừa kế m� c�, tới trạng th�i do khế ước tự do m� c�. Nhưng trong chừng mực điều đ� l� đ�ng đắn, th� n� đ� được nhắc đến trong �Tuy�n ng�n của Đảng Cộng sản� rồi.

Nhưng việc k� một khế ước đ�i hỏi người ta phải tự do về th�n thể, h�nh vi, t�i sản của m�nh; v� phải b�nh đẳng về quyền lợi với nhau. Một trong c�c c�ng việc chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, ch�nh l� tạo ra những con người �tự do� v� �b�nh đẳng� đ�. D� l�c đầu n� chỉ được thực hiện một c�ch nửa tự gi�c v� lại n�p b�ng t�n gi�o, nhưng từ sau cuộc cải c�ch của Luther v� Calvin, th� nguy�n tắc đ� được x�c lập: người ta chỉ ho�n to�n chịu tr�ch nhiệm về h�nh động của m�nh, khi họ thực hiện n� với � ch� ho�n to�n tự do; v� việc chống lại mọi sự �p buộc thực hiện c�c h�nh vi v� đạo, ch�nh l� một nghĩa vụ đạo đức. Nhưng nguy�n tắc đ� l�m thế n�o để ph� hợp được với c�i thực tiễn, đ� tồn tại xưa nay, về việc sắp xếp h�n nh�n? Theo quan điểm tư sản th� h�n nh�n l� một khế ước, một giao dịch ph�p l�; hơn nữa l� giao dịch ph�p l� quan trọng nhất, v� n� quyết định thể x�c v� tinh thần của hai con người, trong suốt đời họ. Về h�nh thức th� đ�ng thế, khế ước được k� một c�ch tự nguyện, n� kh�ng thể ho�n th�nh m� kh�ng c� sự đồng � của hai b�n. Nhưng người ta đ� biết qu� r� về việc l�m thế n�o để c� được sự đồng � đ�, v� ai mới l� người thực sự k� kết c�i khế ước tr�n. Nhưng nếu quyền tự do quyết định thực sự l� cần thiết đối với mọi khế ước kh�c, tại sao đối với khế ước kết h�n lại kh�ng? Cặp thanh ni�n s�nh bước b�n nhau đ�, chẳng phải cũng c� quyền tự do định đoạt bản th�n, thể x�c, v� c�c kh� quan của m�nh hay sao? Chẳng phải giới hiệp sĩ đ� đưa t�nh y�u l�n th�nh c�i mốt hay sao; v� ngược lại với thứ �i t�nh theo kiểu tư th�ng của hiệp sĩ, t�nh vợ chồng chẳng phải l� h�nh thức tư sản đ�ch thực của t�nh y�u hay sao? V� nếu nghĩa vụ của vợ chồng l� y�u thương nhau; th� cũng như vậy, nghĩa vụ của hai người y�u nhau chẳng phải ch�nh l� kết h�n với nhau, chứ kh�ng phải với ai kh�c, hay sao? Quyền đ� của hai người y�u nhau lẽ n�o kh�ng cao hơn quyền của cha mẹ, của họ h�ng, của những người mối l�i truyền thống, hay sao? Nếu quyền tự do suy x�t của mỗi c� nh�n đ� t�o tợn x�m nhập v�o nh� thờ v� Gi�o hội, th� sao n� phải dừng lại trước c�i đ�i hỏi kh�ng thể dung thứ của thế hệ gi�; l� muốn quyết định thể x�c, t�m hồn, t�i sản, hạnh ph�c, v� bất hạnh của thế hệ trẻ?

Những vấn đề đ� tất yếu phải xuất hiện trong một thời k� m� mọi mối r�ng buộc cũ kĩ trong x� hội đều bị d�n ra, v� mọi quan niệm truyền thống đều bị lung lay. Thế giới đột nhi�n đ� lớn l�n gần mười lần; thay v� 1/4 b�n cầu, giờ đ�y cả Tr�i Đất đ� hiện ra trước mắt người T�y �u, v� họ vội v�ng đi chiếm nốt bảy c�i 1/4 c�n lại. V�, cũng như những giới hạn cổ xưa của qu� hương họ, những r�o cản của lối tư duy c� từ thời Trung cổ, cũng đ� sụp đổ. Một ch�n trời v� c�ng rộng lớn hơn đ� mở ra cho con người, với cả tầm nh�n b�n ngo�i v� tầm nh�n b�n trong. Một ch�ng trai trẻ c� kể g� đến c�i danh thơm l� nề nếp, hay c�c đặc quyền phường hội danh gi� được truyền qua từng thế hệ; khi đ� bị l�i cuốn bởi sự gi�u c� của Ấn Độ, hay những mỏ v�ng bạc ở Mexico v� Potosi? Với giai cấp tư sản, đ� l� c�i thời hiệp sĩ giang hồ; n� cũng c� những mộng tưởng v� t�nh y�u của m�nh, nhưng theo kiểu tư sản v� - x�t đến c�ng - l� v� c�c mục đ�ch tư sản.

Vậy l� giai cấp tư sản đang l�n đ� ng�y c�ng thừa nhận quyền tự do k� kết trong cả h�n nh�n, v� ng�y c�ng thực thi điều đ�, như đ� n�i ở tr�n; đặc biệt ở c�c nước Tin l�nh, nơi m� c�i trạng th�i hiện tồn bị lung lay mạnh nhất. H�n nh�n vẫn c� t�nh giai cấp; nhưng trong phạm vi giai cấp, c�c b�n được ph�p tự do lựa chọn tới một mức độ n�o đ�. Trong giấy tờ, l� luận đạo đức v� cả thơ ca, kh�ng g� được x�c lập vững chắc hơn c�i quan điểm n�y: một cuộc h�n nh�n l� v� đạo đức, nếu n� kh�ng dựa tr�n t�nh y�u v� sự đồng � thực sự tự do của vợ v� chồng. T�m lại, h�n nh�n v� t�nh y�u đ� được tuy�n bố l� một quyền của con người; v� kh�ng những l� droit de l�homme, n� c�n l� droit de la femme31 nữa.

Nhưng quyền đ� của con người lại kh�c với những c�i gọi l� �quyền con người� kh�c, về một điểm. Thực tế, trong khi c�c quyền kh�c chỉ được �p dụng cho giai cấp thống trị [tư sản], c�n giai cấp bị trị [v� sản] lại bị tước đi quyền đ� - một c�ch trực tiếp hoặc gi�n tiếp; th� ở đ�y, điều trớ tr�u của lịch sử lại diễn ra. Giai cấp thống trị vẫn bị ch�nh c�c ảnh hưởng kinh tế quen thuộc chi phối, v� thế c�c trường hợp h�n nh�n ho�n to�n tự do chỉ l� ngoại lệ; c�n với giai cấp bị trị, th� c�i h�n nh�n ho�n to�n tự do ấy lại l� th�ng lệ.

V� thế, n�i chung, sự tự do ho�n to�n trong h�n nh�n chỉ c� thể được thiết lập; khi việc x�a bỏ nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, v� c�c quan hệ sở hữu do n� tạo ra, đ� thủ ti�u mọi toan t�nh kinh tế k�m theo n�; c�c toan t�nh đ� hiện vẫn tạo ra ảnh hưởng lớn tới việc chọn bạn đời. Khi đ�, ngo�i t�nh cảm đối với nhau ra, th� kh�ng c� động lực n�o kh�c dẫn đến h�n nh�n cả.

V� v� bản chất của t�nh y�u l� đơn nhất, d� hiện nay th� t�nh đơn nhất ấy chỉ được thừa nhận triệt để về ph�a người đ�n b� th�i; n�n h�n nh�n v� t�nh y�u, về bản chất, ch�nh l� h�n nh�n c� thể rồi. Ta đ� thấy Bachofen đ�ng đắn đến thế n�o, khi �ng coi bước tiến từ chế độ quần h�n l�n h�n nh�n đối ngẫu do phụ nữ thực hiện l� ch�nh. Chỉ c� bước tiến từ h�n nh�n đối ngẫu l�n h�n nh�n c� thể l� nhờ c�ng của đ�n �ng; v� cốt l�i của n�, về mặt lịch sử, l� hạ thấp địa vị của đ�n b� v� gi�p đ�n �ng dễ ngoại t�nh hơn. Nếu c�c t�nh to�n kinh tế, vốn vẫn buộc phụ nữ - v� lo cho đời sống của m�nh, hơn nữa l� của con c�i m�nh - phải chịu đựng th�i quen ngoại t�nh của chồng, m� cũng biến mất; th� theo kinh nghiệm trước đ�y, sự b�nh đẳng của phụ nữ - do t�nh h�nh tr�n m� c� - sẽ th�c đẩy chế độ h�n nh�n c� thể thực sự đối với đ�n �ng, ở mức độ v� c�ng lớn hơn so với việc th�c đẩy chế độ nhiều chồng.

Nhưng c�i chắc chắn sẽ biến mất khỏi chế độ h�n nh�n c� thể, ch�nh l� những đặc trưng, do c�c quan hệ sở hữu đ� in l�n n� từ khi n� ra đời; một l� sự thống trị của đ�n �ng, hai l� sự bất khả li dị. Sự thống trị của đ�n �ng trong h�n nh�n l� kết quả của sự thống trị về kinh tế của họ, v� sẽ ti�u tan c�ng với sự thống trị về kinh tế ấy. Sự bất khả li dị của h�n nh�n một phần v� c�i điều kiện kinh tế, m� chế độ h�n nh�n c� thể đ� ph�t sinh từ đ�; phần kh�c v� truyền thống, c� từ thời m� người ta chưa hiểu hết mối li�n hệ giữa điều kiện kinh tế n�i tr�n với chế độ h�n nh�n c� thể, rồi cường điệu h�a mối li�n hệ ấy dưới h�nh thức t�n gi�o. Giờ đ�y, ch�nh sự bất khả li dị đ� cũng đ� bị chọc thủng ở h�ng ngh�n chỗ. Nếu chỉ c� h�n nh�n dựa tr�n cơ sở t�nh y�u l� hợp đạo đức; th� cũng chỉ c� h�n nh�n, m� trong đ� t�nh y�u c�n được duy tr�, mới l� hợp đạo đức. Nhưng t�nh y�u nam nữ lại t�y từng người, đặc biệt với đ�n �ng, m� giữ được l�u hay ch�ng; v� nếu t�nh y�u ấy đ� kh�ng c�n, hay đ� bị thay thế bởi một h�nh y�u mới; th� chia tay sẽ c� lợi cho cả hai b�n, cũng như cho x� hội. Chỉ cần tr�nh việc phải sa lầy v� �ch v�o c�c vụ kiện c�o li dị th�i.

Giờ đ�y, những g� ta c� thể đo�n được về việc c�c quan hệ t�nh giao sẽ diễn ra như thế n�o, khi m� nền sản xuất tư bản chủ nghĩa sắp bị x�a bỏ, vẫn mang t�nh phủ định l� chủ yếu; tức l� hầu như chỉ n�i về những c�i sẽ mất đi. Vậy những c�i mới n�o sẽ thế v�o đ�? C�u hỏi đ� sẽ được trả lời, khi một thế hệ mới đ� ph�t triển: một thế hệ đ�n �ng, trong suốt đời m�nh, kh�ng bao giờ biết tới việc d�ng tiền - hay bất k� một c�ng cụ quyền lực x� hội n�o kh�c - để mua người đ�n b�; v� một thế hệ đ�n b� kh�ng bao giờ biết tới việc hiến th�n cho người đ�n �ng v� bất k� l� do n�o ngo�i t�nh y�u thực sự, cũng như việc từ chối l�m điều đ� với người y�u v� lo sợ những hậu quả về kinh tế của n�. Khi những con người đ� xuất hiện, họ sẽ hầu như chẳng để � tới những điều, m� con người hiện nay cho l� họ phải l�m; họ sẽ tạo n�n th�ng lệ v� thực tiễn của ri�ng m�nh, tương ứng với đ� l� c�ng luận của ri�ng m�nh, để ph�n x�t h�nh vi của mỗi c� nh�n. Chỉ c� thể trả lời đến thế th�i.]

Nhưng h�y quay lại với Morgan, ta đ� rời kh� xa khỏi �ng rồi. Việc nghi�n cứu về mặt lịch sử, đối với những thiết chế x� hội ph�t sinh trong thời văn minh, l� vượt qu� khu�n khổ cuốn s�ch của �ng. V� thế, �ng chỉ n�i rất ngắn về việc chế độ h�n nh�n c� thể sẽ trở n�n thế n�o, trong thời văn minh. Morgan cũng coi sự ph�t triển hơn nữa của gia đ�nh c� thể l� một bước tiến, để đi tới sự ho�n to�n b�nh đẳng giữa hai giới; d� �ng kh�ng coi l� mục ti�u đ� đ� đạt được. Nhưng �ng cũng n�i:

�Một khi thừa nhận sự thật l� gia đ�nh đ� trải qua bốn h�nh thức nối tiếp nhau, v� hiện đang ở h�nh thức thứ năm, th� một vấn đề sẽ xuất hiện: h�nh thức hiện nay đ� c� tồn tại l�u d�i trong tương lai kh�ng? C�u trả lời duy nhất c� thể được đưa ra l�: n� phải ph�t triển v� thay đổi, c�ng với sự ph�t triển v� thay đổi của x� hội, hệt như trong qu� khứ. L� sản vật của một chế độ x� hội, n� sẽ phản �nh sự văn minh của chế độ x� hội đ�. V� gia đ�nh c� thể đ� tiến bộ rất nhiều ngay từ buổi đầu của thời văn minh, v� cũng tiến bộ rất r� rệt ở thời hiện đại; n�n �t nhất c� thể cho l� n� c�n tiếp tục tiến bộ, tới khi đạt đến sự b�nh đẳng giữa nam v� nữ. Nếu trong tương lai xa x�i về sau, gia đ�nh c� thể kh�ng đap ứng được những đ�i hỏi của x� hội, th� cũng kh�ng thể đo�n được h�nh thức gia đ�nh tiếp sau n� sẽ c� t�nh chất như thế n�o�1f

Chú thích của Engels

1* Bachofen đ� chứng minh l� �ng �t hiểu ph�t hiện [đ�ng ra l� dự đo�n] của m�nh đến thế n�o, khi d�ng từ �tạp h�n� [hetaerism] để gọi trạng th�i nguy�n thủy ấy. Người Hi Lạp d�ng từ đ� để chỉ quan hệ [t�nh giao] giữa đ�n �ng - đ� hoặc chưa c� vợ [trong chế độ h�n nh�n c� thể] - với đ�n b� chưa chồng. N� lu�n giả định l� c� một h�nh thức h�n nh�n x�c định, c�n sự �tạp h�n� diễn ra b�n ngo�i khu�n khổ của h�nh thức đ�; n� bao h�m cả việc m�i d�m, hay �t nhất l� khả năng m�i d�m. Từ đ� chưa bao giờ được d�ng theo nghĩa n�o kh�c, t�i v� Morgan cũng chỉ d�ng n� với nghĩa đ�. Bachofen lu�n đưa những điều thần b� kh�c thường nhất v�o trong c�c ph�t kiến hết sức quan trọng của m�nh, ch�nh v� c�i quan điểm k� dị của �ng rằng: sự ph�t triển lịch sử của quan hệ giữa đ�n �ng v� đ�n b� c� nguồn gốc từ c�c quan niệm t�n gi�o, chứ kh�ng phải từ điều kiện sinh hoạt thực tế của con người thời đ�.

2* Trong một l� thư viết v�o m�a xu�n 1882, bằng những lời kịch liệt nhất, Marx đ� phản ứng về việc xuy�n tạc thời nguy�n thủy trong vở nhạc kịch �Chiếc nhẫn của người Nibelung� của Richard Wagner: �C� bao giờ người ta nghe n�i anh trai �m em g�i như �m vợ m�nh kh�ng?�. Đối với Wagner v� những �thần d�m đ�ng� của �ng ta, những kẻ muốn lấy một ch�t loạn lu�n [theo nghĩa hiện nay] để �th�m mắm th�m muối� cho chuyện t�nh �i của m�nh, Marx đ� trả lời: �Ở c�c thời nguy�n thủy, chị em g�i l� vợ, v� khi đ� như vậy l� hợp với đạo đức.�

[Một người bạn Ph�p của t�i, vốn rất h�m mộ Wagner, đ� kh�ng đồng � với ch� th�ch tr�n. �ng nhận x�t: trong tập �Edda cổ�7, được Wagner lấy l�m cơ sở, Loki đ� mắng Freya: �M�y đ� �m h�n anh ruột m�y trước c�c vị thần� [phần ��gisdrekka�8]. �ng ta cho l� h�n nh�n giữa anh chị em với nhau đ� bị cấm ngay từ khi đ�. Nhưng ��gisdrekka� biểu hiện một thời k� m� l�ng tin v�o c�c thần thoại cổ đ� mất hẳn rồi; do đ� c�u ấy chỉ l� sự ch�m biếm nhằm v�o c�c thần, theo kiểu Lucian xứ Samosata m� th�i. V� thế, nếu Loki, cũng như Mephisto, đ� mắng Freya như thế; th� điều đ� đ�ng ra phải l� chống lại Wagner. Loki, sau đ� v�i c�u thơ, cũng n�i với Nj�rd: �Với em g�i của m�nh, m�y đ� sinh ra đứa con trai�. Thực ra Nj�rd l� người Vanir chứ kh�ng phải �sir9, y từng n�i trong �Ynglinga Saga� rằng h�n nh�n giữa anh chị em rất thường thấy ở người Vanir, nhưng lại kh�ng c� ở người �sir. Điều n�y c� lẽ cho thấy người Vanir l� c�c thần cổ hơn người �sir. �t ra th� việc Nj�rd c� mặt trong ��gisdrekka� vẫn chứng tỏ l� ở thời k� thần thoại Bắc �u ra đời, th� h�n nh�n giữa anh chị em, �t ra l� ở c�c thần, vẫn chưa g�y ra bất k� sự gh� tởm n�o. Nếu muốn bảo vệ Wagner, th� n�n tr�ch dẫn Goethe hơn l� Edda, v� Goethe [trong kh�c ca �Vị thần v� Vũ nữ�] cũng mắc sai lầm tương tự, khi coi nghĩa vụ hiến th�n c� t�nh t�n gi�o của phụ nữ l� giống với nạn m�i d�m hiện đại.]

3* Kh�ng nghi ngờ g� nữa, c�c vết t�ch của quan hệ t�nh giao kh�ng hạn chế - m� Bachofen cho l� m�nh đ� t�m ra, �ng ta gọi n� l� �thụ thai tội lỗi� [Sumpfzeugung] - dẫn ta trở về chế độ quần h�n. �Nếu Bachofen coi c�c cuộc h�n nh�n punalua đ� l� �phi ph�p�; th� người thời đ� sẽ coi hầu hết c�c cuộc h�n nh�n ng�y nay giữa anh chị em họ - gần hay xa, b�n nội hay b�n ngoại - đều l� loạn lu�n, v� người ấy coi n� cũng giống như c�c cuộc h�n nh�n giữa anh chị em c�ng huyết tộc� [Marx].

Chú thích của người dịch

1 a b c d e f "X� hội Cổ đại".

2 Ch.J.M. Letourneau: "L'evolution du marriage et de la famille"; Paris, 1888.

3 Đ�y l� một nh�m thuộc bộ Linh trưởng, theo c�ch ph�n chia trước kia.

4 a b E.A. Westermarck: "The history of human marriage"; London, 1891.

5 A.V. Espinas: "Des soci�t�s animales"; Paris, 1877.

6 a b * H.H. Bancroft: "The Native Races of the Pacific States of North America", t. I-V; New York, 1875.

7 C� t�n gọi kh�c l� "Poetic Edda".

8 C� t�n gọi kh�c l� "Lokasenna".

9 Vanir v� �sir l� hai bộ lạc thần trong thần thoại Bắc �u.

10 a b c d * Ở bản in năm 1884, đoạn "chế độ quần h�n" được ghi l� "gia đ�nh punalua".

11 J.F. Watson & J.W. Kaye: "The People of India"; 1868.

12 Ở bản in năm 1884, đoạn "họ chỉ c� một h�nh thức quần h�n th� sơ hơn" được ghi l� "tổ chức của họ l� rất c� biệt, đến nỗi ta chẳng cần ch� � đến l�m g�".

13 "quyền hưởng đ�m đầu ti�n".

14 S. Sugenheim: "Geschichte der Aufhebung der Leibeigenschaft und H�rigkeit in Europa bis um die Mitte des neunzehnten Jahrhunderts".

15 Ở bản in năm 1884, đoạn "sở hữu ri�ng rẽ" được ghi l� "sở hữu tư nh�n".

16 Ở bản in năm 1884, đoạn "sở hữu của gia đ�nh" được ghi l� "sở hữu ri�ng".

17 a b M.M. Kovalevsky: "Tableau des origines et de l�evolution de la famille et de la propriete"; Stockholm, 1890.

18 Từ n�y tương ứng với từ "family" trong tiếng Anh.

19 Tiếng Nga l� "вервь".

20 A. Heusler: "Institutionen des Deutschen Privatrechts"; Leipzig: Duncker & Humblot, 1885�1886.

21 Điều 230 Code Civil [Luật D�n sự], Napoleon I ban h�nh năm 1804.

22 Ở bản in năm 1884, đoạn "ta thấy phụ nữ bị rẻ r�ng bởi sự thống trị của đ�n �ng v� bởi sự cạnh tranh của nữ n� lệ" được ghi l� "ta thấy phụ nữ ở trong t�nh trạng hầu như cấm cung, để đảm bảo t�nh x�c thực về cha của những đứa trẻ". Đoạn sau đ� hầu như được Engels viết mới cho bản in năm 1891, trừ v�i c�u c� sẵn ở bản in năm 1884.

23 Aeschylus: "Oresteia".

24 Aristophanes: "Thesmophoriazusae".

25 Euripides: "Orestes".

26 Ở bản in năm 1884, đoạn "c�c điều kiện kinh tế" được ghi l� "c�c điều kiện x� hội".

27 Bản thảo đ� sau n�y được in, đ� ch�nh l� cuốn "Hệ tư tưởng Đức".

28 Ở bản in năm 1884, sau đoạn "tiểu thuyết Đức" c� ghi th�m "v� Thụy Điển".

29 Ch. Fourier: "Th�orie de l�Unit� Universelle"; Paris, 1841-45, t. III, tr. 120.

30 Tiếng Anh theo đ�ng nguy�n bản, c� nghĩa l� "từ ph�p luật đến khế ước".

31 Tiếng Ph�p theo đ�ng nguy�n bản. Ở đ�y Engels chơi chữ: "droit de l�homme" l� "quyền của con người", cũng c� nghĩa l� "quyền của đ�n �ng"; c�n "droit de la femme" l� "quyền của đ�n b�".

[Chương trước] [Mục lục] [Chương sau]

Video liên quan

Chủ Đề