Hãy cho biết các doanh nghiệp đã ứng dụng Kaizen như thế nào trong giai đoạn hiện này

Áp dụng phương pháp Kaizen trong doanh nghiệp để quản lý công việc

Kaizen ngày nay đã xuất hiện trong cộng đồ kinh doanh Việt Nam và gây tò mò với nhiều người. Vậy Kaizen là gì? Điều gì đã khiến Kaizen được áp dụng nhiều và có cách nào áp dụng Kaizen hay không?

Gần đây đã xuất hiện thêm một thuật ngữ khá lạ lẫm đối với thị trường Việt Nam là Kaizen. Tuy vậy, khái niệm này đã phổ biến và được áp dụng khá nhiều ở các nước phát triển khác. Vậy thì, Kaizen là gì? Điều gì đã khiến nó trở nên phổ biến và liệu ta có thể hiểu về nó như thế nào đây? Bài viết hôm nay sẽ cung cấp cho bạn cáinhìn tổng quan về Kaizen.

Kaizen là gì? Ứng dụng Kaizen trong doanh nghiệp như thế nào?

24-05-2021
Đoàn Thị Thúy Huyền

Triết lý Kaizen được ứng dụng ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt nó mang lại sự thành công cho rất nhiều doanh nghiệp ở Nhật Bản. Vậy Kaizen là gì, được ứng dụng như thế nào trong doanh nghiệp? Cùng GOBRANDING tìm hiểu về Kaizen trong nội dung này!

Nội dung chính

  • 1. Kaizen là gì?
  • 2. Ưu – nhược điểm của thuyết Kaizen
    • 2.1. Ưu điểm của thuyết Kaizen
    • 2.2. Nhược điểm của thuyết Kaizen
  • 3. Mười nguyên tắc Kaizen giúp doanh nghiệp tối ưu hiệu quả kinh doanh
    • Nguyên tắc 1: Luôn cập nhật những ý tưởng mới, loại bỏ sự cứng nhắc trong công việc
    • Nguyên tắc 2: Hướng đến việc cải tiến những điều nhỏ trước khi hoàn thành mục tiêu lớn
    • Nguyên tắc 3: Không đổ lỗi, chịu trách nhiệm về những gì mình làm
    • Nguyên tắc 4: Sửa chữa sai lầm ngay khi bạn tìm thấy
    • Nguyên tắc 5: Mọi thành viên trong nhóm đều có quyền đưa ra ý tưởng
    • Nguyên tắc số 6: Tin tưởng vào dữ liệu thay vì ý kiến chủ quan
    • Nguyên tắc số 7: Luôn duy trì một thái độ làm việc tích cực
    • Nguyên tắc số 8: Hãy hành động ngay khi có ý tưởng mới
    • Nguyên tắc số 9: Xem khó khăn là cơ hội
    • Nguyên tắc số 10: Kaizen là vô tận
  • 4. Kaizen được ứng dụng như thế nào trong doanh nghiệp?
  • Kết luận

Kaizen và việc áp dụng Kaizen ở các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [177.02 KB, 32 trang ]

Đề tài: Kaizen và việc áp dụng Kaizen ở các doanh nghiệp Việt Nam
I] Lời mở đầu
Trong một môi trường xã hội luôn thay đổi như thế, những xí nghiệp và các
tổ chức hoạt động kinh doanh buộc phải tự thay đổi. Họ phải linh hoạt trong
việc điều chỉnh phương thức quản lý kiểu truyền thống lạc hậu trước đây để
đáp ứng những biến đổi của môi trường quản lý và để phục vụ tốt hơn nhu
cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, bất chấp sự thay đổi chóng mặt của xã hội, hiện vẫn còn những
giá trị và ước vọng còn tồn tại mãi với thời gian. Theo một báo cáo điều tra
được tiến hành với hơn 500 doanh nghiệp sản xuất cùng các công ty tham
gia bởi JMAC [Hiệp hội quản lý doanh nghiệp Nhật bản], thì những vấn đề
được lưu tâm hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất chính là chất lượng [Q], chi
phí [C], và giảm thời gian vận chuyển [D].
Nói một cách khác, sụ cải tiến trong chất lượng, chi phí và thời gian vận
chuyển là mối quan tâm của những nhà doanh nghiệp và của ngành công
nghiệp sản xuất.
Việc triển khai Kaizen trong toàn công ty sẽ rất hiệu quả và nó sẽ là công cụ
hữu hiệu để biến những ước vọng của các nhà sản xuất thành hiện thực.
Phương thức để áp dụng Kaizen trong toàn công ty không đòi hỏi bất kỳ một
công nghệ kỹ thuật đặc biệt nào cũng như không tốn quá nhiều vốn đầu tư
Các doanh nghiệp Việt Nam cũng không đứng ngoài vòng xoáy đó, những
lợi ích to lớn ma Kaizen mang lại góp phần làm cho sự phát triển của doanh
nghiệp ngày càng bền vững hơn. Chính vì thế trong đề tài này em muốn tìm
hiểu về Kaizen , việc áp dụng Kaizen ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
như thế nào ? Từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm khuyến khích , duy trì
việc áp dụng Kazen vào các doanh nghiệp
II] Giới thiệu về Kaizen
2.1] Khái niệm về Kaizen
Kaizen là một thuật ngữ của người Nhật, nghĩa là liên tục [“kai”] cải
tiến [“zen”]. Trong tiếng Trung Quốc, Kaizen được phát âm là Gansai, được
hiểu là hành động liên tục cải tiến [“gan”] và là hành động mang lại lợi ích


cho xã hội hơn là cho lợi ích cá nhân [“sai”]. Chiến lược Kaizen kêu gọi nỗ
lực cải tiến liên tục không ngừng đối với mọi cá nhân trong tổ chức, không
phân biệt là nhà quản lý hay công nhân trong tổ chức đó.
Vậy kaizen là hoạt động cải tiến liên tục với sự tham gia của mọi người
nhằm cải thiện không ngừng môi trường làm việc, cuộc sống mỗi cá nhân,
mỗi gia đình.
Khi áp dụng ở nơi làm việc, Kaizen nghĩa là cải tiến liên tục và nó đòi
hỏi sự cam kết và nỗ lực liên tục của mọi người, các cán bộ quản lý cũng
như mỗi cán bộ công nhân viên.
Có hai cách tiếp cận để nâng cao năng suất trong các công ty:
- Cách tiếp cận từng bước – Kaizen.
- Cách tiếp cận mang tính đột phá – Đổi mới
Khi áp dụng ở nơi làm việc, Kaizen nghĩa là cải tiến liên tục và nó đòi hỏi
sự cam kết và nỗ lực liên tục của mọi người, các cán bộ quản lý cũng như
mỗi cán bộ công nhân viên.
Kaizen là những cải tiến nhỏ thực hiện từng bước trong một thời gian dài.
Thực tế, các công ty Nhật thường chú trọng thực hiện Kaizen hoặc chương
trình có sự tham gia của nhân viên vì các chương trình này nằm trong tầm
kiểm soát của các cán bộ quản lý. Kaizen ít tốn kém hơn là đầu tư mới. Nó
nâng cao chất lượng công việc nó ghi nhận sự tham gia của nhà quản lý,
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giảm chi phí hoạt động.
Các nhà quản lý phương Tây tôn sùng đổi mới. Đổi mới là sự đột phá về
công nghệ hoặc áp dụng các kỹ thuật sản xuất mới. Đổi mới mang tính đột
phá và gây tác động mạnh còn Kaizen thì dần dần và tinh tế, kết quả không
nhìn thấy ngay. Trong khi Kaizen là một quá trình liên tục thì đổi mới
thường là hiện tượng tức thời.
-Kết hợp Kaizen và đổi mới
Trong thực tế không có cái gì tồn tại vĩnh cửu. Tất cả các hệ thống đều đi
đến sự xuống cấp sau khi chúng được thiết lập. Một trong các định luật nổi
tiến nhất của Parkinson là “Một tổ chức khi đã hình thành được một cấu trúc

thì cũng là lúc tổ chức đó bắt đầu xuống cấp”. Nói cách khác, để cải thiện
hoặc thậm chí để duy trì hiện trạng thì tất yếu phải có những nỗ lực liên tục.
Khi không có sự nỗ lực cải tiến liên tục thì sự xuống cấp là không tránh
khỏi. Do đó, thậm chí khi đổi mới tạo ra một chuẩn mực hoạt động mới tồn
tại thì mức hoạt động mới cũng sẽ suy giảm nếu như chuẩn mực này không
được bổ sung và cải tiến liên tục. Do vậy, bất cứ khi nào đổi mới đạt được
thì nó phải được tiếp nối với các hoạt động của Kaizen để duy trì và cải tiến
nó.
Trong khi đổi mới là một sự đột phá mà ảnh hưởng của nó được tạo dựng
dần dần nhờ sự cạnh tranh có chủ ý và sự phá huỷ các chuẩn mực, còn
Kaizen là nỗ lực với các ảnh hưởng tích luỹ đánh dấu một tiến bộ vững chắc
theo thời gian. Nếu các chuẩn mực chỉ tồn tại để duy trì hiện trạng, chúng sẽ
không bị ảnh hưởng chừng nào mức hoạt động đó có thể chấp nhận được.
Kaizen, mặt khác có nghĩa là một nỗ lực thường xuyên không chỉ để duy trì
mà còn nâng cấp các chuẩn mực. Các nhà chiến lược Kaizen tin rằng các
chuẩn mực về bản chất là dự định giống như các bậc đá với một chuẩn mực
này dẫn tới chuẩn mực khác khi các nỗ lực cải tiến liên tục được thực hiện.
Các khái niệm Kaizen cơ bản
Để thực hiện Kaizen, ban lãnh đạo cần nắm bắt và vận dụng các khái niệm
cơ bản:
- Kaizen và quản lý
- Quá trình và kết quả quá trình
- Chu trình PDCA
- Chất lượng là hàng đầu
- Quyết định dựa trên sự kiện
- Quá trình tiếp theo là khách hàng
2.Các bước thực hiện Kaizen tại nơi làm việc:
Các bước thực hiện Kaizen tuân thủ theo vòng PDCA. Từ bước 1 đến bước
4 là P [kế hoạch], bước 5 là D [thực hiện], bước 6 là C [kiểm tra] và bước 7,
8 là A [hành động khắc phục hoặc cải tiến]. Các bước thực hiện Kaizen giúp

chúng ta giải quyết vấn đề dựa trên việc phân tích dữ liệu. Các bước thực
hiện Kaizen được tiêu chuẩn hoá như sau:
_Bước 1 : Lựa chọn chủ đề
_Bước 2 : Tìm hiểu tình trạng hiện tại và xác định mục tiêu
_Bước 3 : Phân tích dữ kiệu đã thu thập để xác định nguyên nhân gốc rễ.
_Bước 4 : Xác định biện pháp thực hiện dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu.
_Bước 5 : Thực hiện biện pháp
_Bước 6 : Xác nhận kết quả thực hiện biện pháp
_Bước 7 : Xây dựng hoặc sửa đổi các tiêu chuẩn để phòng ngừa tái diễn.
_Bước 8 : Xem xét các quá trình trên và xác định dự án tiếp theo.
Những người kết thúc khoá hội thảo chuyên đề về Kaizen sẽ trở thành lãnh
đạo các hoạt động áp dụng Kaizen ở từng xưởng sản xuất.
Họ sẽ tiến hành việc áp dụng Kaizen theo từng bước sau :
1. Những yêu cầu trong việc áp dụng Kaizen là điều kiện tiên quyết
Phải sáng suốt trong việc bắt đầu áp dụng Kaizen vào những dây chuyền sản
xuất thục sự cần đến tiêu chuẩn này.
Nếu mọi người không nhận thấy được tầm quan trọng của việc áp dụng
Kaizen thì bất kỳ hoạt động nào có liên quan đến Kaizen sẽ không kéo dài
lâu.
Có thể áp dụng Kaizen từ 1 điểm nhất định sau đó mở rộng từ 1 điểm đến 1
dây chuyền và từ 1 dây chuyền đến những khu vực khác.
2. Việc tiến hành 5S
Ngay từ lúc ban đầu áp dụng Kaizen, chúng tôi thường bắt đầu tiến hành với
5S vì nó là điểm cốt yếu trong các hoạt động về Kaizen. Không thực hiện 5S
sẽ dẫn đến việc không thể tiến hành đến những hoạt động khác. 5S chính là
giai đoạn cơ bản của Kaizen.
Lợi ích của 5S chính là mỗi nhân viên có thể tham gia vào hoạt động này mà
không đòi hỏi phải có kiến thức hoặc kỹ năng liên quan đến Kaizen.
Kết quả của việc thực hiện 5S khá rõ ràng trực quan. Do đó, hoạt động này
rất hữu hiệu trong việc cũng cố tinh thần của nhân viên và cho việc áp dụng

Kaizen trong toàn công ty.
Những mặt hàng và nguyên liệu không cần thiết, công việc quá tải trong quá
trình tiến hành những phụ tùng hay hàng hóa thành phẩm được chất đầy lộn
xộn trong xưởng sản xuất sẽ dần mất đi khi chúng ta hiểu rõ hơn về dây
chuyền sản xuất và chúng ta có thể nhận biết những vấn đề tồn tại trong khu
sản xuất.
3. Hoạt động theo quá trình sản xuất
Chúng ta nổ lực để làm cho dây chuyền sản xuất trở nên thông suốt đến mức
có thể. Quá trình này được tiến hành cùng với 5S.
Trong quá trình tiến hành 5S, chúng ta cần khám phá ra những bất cập trong
việc lưu thông nguyên liệu, phụ tùng những thành phẩm, bán thành phẩm.
Điều chỉnh lại vấn đề lưu thông đòi hỏi thay đổi trong việc bố trí máy móc
và địa điểm của kho nguyên liệu. Quy mô sản xuất lớn phải chuyển đổi
thành quy mô sản xuất nhỏ.
Việc thực hiện phải được tiến hành theo đơn đặt hàng sản xuất được định
trước dựa vào ngày vận chuyển.
Sau đó, chúng ta có thể bàn đến thời gian sản xuất, từ đó để khách hàng
thông báo về thời gian vận chuyển. Những xe tải vận chuyển có thể đậu ở
sân vào thời điểm đã định.
4. Phương pháp quản lý trực quan
Việc chia sẻ những kiến thức cho việc áp dụng Kaizen trong toàn công ty là
quan trọng.
Quản đốc xưởng, giám đốc sản xuất và những người có liên quan nên
thường xuyên đến thăm khu sản xuất để thu thập những thông tin khác nhau
ở đấy.
Họ có thể hiểu htêm quy trình thực hiện bằng cách quan sát thực tế những
cách làm việc ở khu sản xuất mà không bị gián đoạn.
5. Những quy trình chuẩn mực
Những quy trình này được soạn thành từ trang giấy như là cuốn sổ tay về
định hướng công việc cho từng người thực hành.

Trong cuốn sổ tay định hướng công việc, các bước tiến hành cách bố trí máy
móc, chu kỳ thời gian, chất lượng kho đều được nhắc đến.
Những người vận hành mới này sẽ được đào tạo theo tiêu chuẩn mới này.
Và những quy trình chuẩn mực cũng là công cụ quan trọng trong việc áp
dụng Kaizen. Quản đốc xưởng, giám đốc sản xuất có hiểu điều thông thường
cũng như những điều khác biệt của quá trình hoạt động bởi những tiêu chuẩn
trên và quá trình đấy sẽ được kiểm nghiệm lại bởi Kaizen.
3.Đặc điểm của Kaizen
• Là qúa trình cải tiến liên tục nơi làm việc.
• Tập trung nâng cao năng suất và thoả mãn yêu cầu khách hàng thông qua
giảm lãng phí.
• Triển khai dựa trên sự tham gia nhiệt tình của mọi thành viên với sự cam
kết mạnh mẽ của lãnh đạo.
• Đặc biệc nhấn mạnh hoạt động nhóm.
• Thu thập và phân tích dữ liệu là công cụ hữu hiệu.
4. Lợi ích của việc áp dụng KAIZEN
- Tích lỹ các cải tiến nhỏ trở thành kết quả lớn [góp gió thành bão].
- Giảm các lãnh phí, tăng năng suất.
- Tạo động lực thúc đẩy cá nhân có các ý tưởng cải tiến.
- Tạo tinh htần làm việc tập thể, đoàn kết.
- Tạo ý thức luôn hướng tới giảm thiểu các lãng phí.
- Xây dựng nền văn hoá công ty.
Khi nhận thức được tầm quan trọng của Kaizen, không phân biệt nhà
quản lý hay nhân viên đều có thể bắt đầu từ việc thiết lập hệ thống tư duy
mới và xây dựng một môi trường kinh doanh đúng hướng. Mỗi một cá nhân
đều luôn tâm niệm những điều dưới đây để xây dựng văn hoá công ty theo
chiến lược Kaizen:
- Không để một ngày trôi qua không có một số cải tiến được thực hiện
ở đâu đó trong công ty.
- Kaizen áp dụng trong chiến lược định hướng khách hàng, cùng đảm

bảo mọi hoạt động quản lý là dẫn tới tăng sự hài lòng cho khách hàng.
- Chất lượng là hàng đầu, chứ không phải là lợi nhuận; một doanh
nghiệp sẽ trở nên thịnh vượng khi và chỉ khi khách hàng mua sản phẩm và
dịch vụ mà họ hài lòng.
- Thừa nhận rằng mọi công ty đều có điểm sai sót vì vậy cần thiết lập
văn hoá công ty để mọi nhân viên tự nhận thức một cách thoải mái những sai
sót, sau đó sẵn sàng đưa ra ý kiến cải tiến.
- Giải quyết công việc theo hướng phối hợp và theo hệ thống chức năng
chéo.
- Nhấn mạnh vào quá trình và thiết lập phương pháp tư duy định hướng
vào cải tiến các quá trình, và thiết lập một hệ thống quản lý ủng hộ và cám
ơn nỗ lực đóng góp cải tiến của mọi người.

5.Các yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động KAIZEN:
- Cam kết của lãnh đạo cao nhất
Những nguyên tắc quản lý hiện đại của Kaizen hiện nay đang được ứng
dụng rộng rãi ở phương Tây. Kaizen đặc biệt coi trọng vai trò của nhà lãnh
đạo phải tập trung hướng tới những khuynh hướng mới trong một công ty
như: xu hướng làm việc theo nhóm, tập thể coi trọng hơn là cá nhân; xu
hướng quản lý theo mạng lưới, hơn là cơ cấu quản lý theo mệnh lệnh, cấp
bậc; xu hướng đầu tư vào chất xám và đào tạo nhân viên, được coi trọng hơn
là vốn; xu hướng khuyến khích sự linh hoạt và liên tục cải tiến.
- Vai trò của cán bộ quản lý và lãnh đạo nhóm
Quản lý có hai thành phần chính là duy trì và cải tiến. Cụ thể, nhà quản
lý cần duy trì các chuẩn mực hiện tại về công nghệ, điều hành sản xuất và
các hoạt động quản lý khác; và cần liên tục cải tiến các chuẩn mực hiện tại
đó để đạt năng suất lao động cao hơn, hiệu quả kinh doanh lớn hơn.
Để đạt được chức năng duy trì , nhà quản lý trước hết phải thiết lập được các
chính sách, quy định, định hướng và các quy trình quản lý chuẩn mực. Sau
đó nhà quản lý phải có nhiệm vụ đảm bảo tất cả mọi người tuân thủ các quy

trình chuẩn mực đó thông qua các biện pháp đo lường thường xuyên việc
thực hiện các quy định và đo lường các chỉ số phát triển nguồn nhân lực.
Để đạt được chức năng cải tiến, nhà quản lý phải nỗ lực liên tục đánh
giá lại các chuẩn mực hiện tại, nếu các quy định mà có vấn đề thì thiết lập
các chuẩn mực cao hơn. Cải tiến được chia thành đổi mới và Kaizen. Đổi
mới đòi hỏi nhà quản lý phải cải tiến mạnh mẽ và kiên quyết quá trình sản
xuất kinh doanh hiện tại và cần phải có những khoản đầu tư lớn để thực hiện
đổi mới, trong khi đó Kaizen chỉ cần những hành động cải tiến nhỏ tất cả
nhân viên nỗ lực phối hợp thực hiện.
- Nỗ lực tham gia của mọi người
6. Các chương trình KAIZEN cơ bản:
Bao gồm 5 chương trình Kaizen cơ bản đó là: 5S, KSS, QCC, JIT và 7 công
cụ thống kê, trong này em sẽ trình bày kỹ về phần 5S:
-5S: là viết tắt của 5 từ Nhật Bản là Seiri, Seiton, Seiso, Seiketsu và
Shitsuke. Chương trình Kaizen này là trọng tâm khoá học này.
5S là nền tảng cơ bản để thực hiện các hệ thống đảm bảo chất lượng
xuất phát từ quan điểm nếu làm việc trong một môi trường lành mạnh, sạch
đẹp, thoáng đãng, tiện lợi thì tinh thần sẽ thoải mái hơn, năng suất lao động
sẽ cao hơn và có điều kiện để việc áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng
hiệu quả hơn
SERI [Sàng lọc]: Là xem xét, phân loại, chọn lựa và loại bỏ những
thứ không cần thiết tại nơi làm việc. Chống xu hướng của con người muốn
giữ mọi thứ cho những trường hợp dự phòng, chỉ giữ những loại dụng cụ,
phương tiện tối thiểu hỗ trợ cho công việc, nên dán nhãn “đỏ” vào những
dụng cụ, thiết bị và vật liệu cần thiết giữ lại.
SEITON [Sắp xếp]: Là bố trí, sắp đặt mọi thứ ngăn nắp theo trật tự
hợp lý để dễ dàng, nhanh chóng cho việc sử dụng. Khi sắp xếp nên sử dụng
những phương tiện trực quan một cách rõ ràng, đễ mọi người dễ nhận biết,
tạo nơi làm việc có tổ chức, giảm thiểu thời gian tìm kiếm, loại bỏ những
hành động dư thừa gây lãng phí thời gian.

SEISO [Sạch sẽ]: Là giữ gìn vệ sinh tại nơi làm việc, máy móc, thiết bị
để đảm bảo môi trường, mỹ quan tại nơi làm việc. Tất cả mọi thành viên
trong đơn vị đều có ý thức và tham gia giữ gìn vệ sinh, phải có đủ phương
tiện, dụng cụ vệ sinh cho đầy đủ và thích hợp. Công việc vệ sinh là việc làm
thường xuyên của mọi người trong tổ chức, và Ban lãnh đạo thường xuyên
kiểm tra nhắc nhở việc thực hiện.
SEIKETSU [Săn sóc]: Là duy trì thường xuyên những việc đã làm, cải
tiến liên tục nơi làm việc để đạt được hiệu quả cao hơn là điều rất quan trọng
và cần thiết. Xác lập một hệ thống kiểm soát trực quan, như dán nhãn hoặc
đánh dấu bằng màu sắc. Tạo môi trường dễ dàng để duy trì việc sàng lọc,
sắp xếp và sạch sẽ.
sh-tSUKE [Sẵn sàng]: Giáo dục mọi người có ý thức, tạo thói quen tự
giác tuân thủ nghiêm ngặt các qui định tại nơi làm việc. Hãy biến mọi việc
làm tốt đẹp trở thành thói quen, niêm yết kết quả đánh giá 5S tại nơi làm
việc để khuyết chích việc tốt và rút kinh nghiệm việc chưa tốt. Kiểm tra định
kỳ với những nguyên tắc đã xác lập, xây dựng và định hình một nền văn hoá
trong đơn vị
Mục tiêu chính của chương trình 5S
5S là một phương pháp rất hiệu quả để huy động con người, cải tiến
môi trường làm việc và nâng cao năng suất của doanh nghiệp, mục tiêu
chính của chương trình 5S bao gồm:
Xây dựng ý thức cải tiến cho mọi người tại nơi làm việc; xây dựng
tinh thần đồng đội giữa mọi người; phát triển vai trò lãnh đạo của cán bộ
lãnh đạo và cán bộ quản lý thông qua các hoạt động thực tế; xây dựng cơ sở
để đưa vào các kỹ thuật cải tiến.
Các bước áp dụng
Bước 1: Chuẩn bị, xem xét thực trạng
Bước 2: Phát động chương trình
Bước 3: Mọi người tiến hành tổng vệ sinh
Bước 4: Bắt đầu bằng sàng lọc

Bước 5: Thực hiện sàng lọc, sắp xếp và sạch sẽ hàng ngày
Bước 6: Đánh giá định kỳ

Ý nghĩa của hoạt động 5S
5S là một chương trình nâng cao năng suất rất phổ biến ở Nhật Bản và
dần dần trở nên phổ biến ở nhiều nước khác, hiện nay ở Việt Nam không
những doanh nghiệp mà một số đơn vị hành chính sử dụng công cụ 5S cải
tiến hệ thống quản lý chất lượng tốt hơn
- Đảm bảo sức khoẻ của nhân viên
- Dễ dàng, thuận lợi, tiết kiệm thời gian trong quá trình làm
việc
- Tạo tinh thần và bầu không khí làm việc cởi mở
- Nâng cao chất lượng cuộc sống
- Nâng cao năng suất
Bắt nguồn từ truyền thống của Nhật bản, ở mọi nơi, trong mọi công
việc, người Nhật luôn cố gắng khơi dậy ý thức trách nhiệm, tự nguyện,
tính tự giác của người thực hiện các công việc đó. Người Nhật luôn tìm
cách sao cho người công nhân thực sự gắn bó với công việc của mình.
Lợi ích của 5S:
Nơi làm việc trở nên sạch sẽ và ngăn nắp hơn, tăng cường phát huy
sáng kiến cải tiến, mọi người làm việc có kỷ luật. Các điều kiện hỗ trợ luôn
sẵn sàng cho công việc. Chỗ làm việc trở nên thuận tiện và an toàn hơn. Cán
bộ công nhân viên tự hào về nơi làm việc sạch sẽ và ngăn nắp, đem lại nhiều
cơ hội sản xuất, kinh doanh có hiệu quả hơn.
Thực hiện tốt 5S sẽ đóng góp cho các yếu tố [PQCDSM]:
Cải tiến Năng suất [P – Productivity], nâng cao Chất lượng [Q –
Quality], giảm chi phí [C – Cost], giao hàng đúng hạn [D – Delivery], đảm
bảo an toàn [S – Safety], nâng cao tinh thần [M – Morale]
Khi thực hiện 5S thành công trong đơn vị, những thứ không cần thiết sẽ
được loại bỏ khỏi nơi làm việc, những vật dụng cần thiết được xếp ngăn nắp,

gọn gàng, đặt ở những vị trí thuận tiện cho người sử dụng, máy móc thiết bị
trở nên sạch sẽ, được bảo dưỡng, bảo quản. Từ các hoạt động 5S sẽ nâng cao
tinh thần tập thể, tạo sự hoà đồng của mọi người, qua đó mọi người làm việc
có thái độ tích cực, có trách nhiệm và ý thức trong công việc.
Hiện nay ngày càng có nhiều đơn vị tham gia thực hiện 5S, vì:
- 5S có thể áp dụng đối với mọi loại hình tổ chức và mọi qui mô
doanh nghiệp
- 5S có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp ở bất kỳ lĩnh vực nào:
sản xuất, thương mại hay dịch vụ.
- Triết lý của 5S đơn giản, không đòi hỏi phải biết các thuật ngữ khó.
- Bản chất mọi người đều thích sạch sẽ, thoải mái và sự ngăn nắp tại
nơi làm việc.
Tuy nhiên một số vấn đề các công ty thường gặp cần phải khắc phục
- Có rất nhiều những thứ không cần thiết và chúng không được sắp
xếp gọn gàng
- Di chuyển các đồ vật mất nhiều thời gian và ảnh hưởng đến hoạt
động khác, không có dấu hiệu nhận biết rõ ràng các khu vực làm
việc
- Lãng phí thời gian, công sức trong phần lớn các công việc
- Tồn tại nhiều sai sót trong công việc
- Nhiều công việc phải làm lại, giao hàng luôn chậm trễ và phải làm
ngoài giờ nhiều
- Tồn kho nguyên liệu, bán thành phẩm quá nhiều và mất nhiều thời
gian xếp dỡ
- Thiết bị văn phòng, trang thiết bị sản xuất bẩn, diện tích bỏ không,
tỷ lệ máy móc không hoạt động cao
- Sàn nhà, tường, cửa sổ, thiết bị chiếu sáng bẩn, bám bụi ảnh hưởng
sức khoẻ người lao động
- Nơi làm việc không an toàn dẫn đến nhiều tai nạn, sự cố xảy ra
- Những nơi công cộng [phòng ăn, tủ đồ đạc, nhà vệ sinh ] không

sạch sẽ
- Tinh thần làm việc của công nhân kém
- Người lao động không tự hào về công ty và công việc của mình
Các yếu tố cơ bản để thực hiện thành công 5S:
Lãnh đạo luôn cam kết và hỗ trợ: Điều kiện tiên quyết cho sự thành
công khi thực hiện 5S là sự hiểu biết và ủng hộ của lãnh đạo trong việc hình
thành các nhóm công tác và chỉ đạo thực hiện.
Bắt đầu bằng đào tạo: Đào tạo cho mọi người nhận thức được ý
nghĩa của 5S, cung cấp cho họ những phương pháp thực hiện là khởi nguồn
của chương trình. Khi đã có nhận thức và có phương tiện thì mọi người sẽ tự
giác tham gia và chủ động trong các hoạt động 5S.
Mọi người cùng tự nguyện tham gia: Bí quyết thành công khi thực
hiện 5S là tạo ra một môi trường khuyến khích được sự tham gia của mọi
người.
Lặp lại vòng 5S với tiêu chuẩn cao hơn: Thực hiện chương trình 5S là
sự lặp lại không ngừng các hoạt động nhằm duy trì và cải tiến công tác quản
lý.
- KSS: Hệ thống khuyến nghị Kaizen nhấn mạnh lợi ích xây dựng tinh thần
và sự tham gia tích cực của người lao động thông qua các kích thích về tài
chính và kinh tế thường thấy trong các hệ thống kiểu Mỹ. Qui mô của hệ
thống khuyến nghị Kaizen Nhật Bản được mô tả bởi số lượng khuyến nghị
được gửi hàng năm. Trong năm 1990, tỷ lệ số lượng khuyến nghị được gửi
sẽ được sử dụng là 32 ở Nhật Bản và 0.11 tại Mỹ.
- QCC: Nhóm chất lượng là một nhóm nhỏ tình nguyện thực hiện các hoạt
động kiểm soát chất lượng tại nơi làm việc, thực hiện công việc liên tục như
một phần trong chương trình kiểm soát chất lượng toàn công ty, tự phát
triển, giáo dục lẫn nhau và Kaizen trong nơi làm việc.
- JIT: Đúng thời hạn là một kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho và sản xuất.
Đó chính là một phần trong hệ thống sản xuất của TOYOTA. Hệ thống được
Taiichi Ohno thiết kế và hoàn thiện tại công ty TOYOTA chủ yếu nhằm

giảm thiểu lãng phí khi sản xuất.
- 7 công cụ thống kế: là các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu
làm căn cứ để ra các quyết định, chúng bao gồm: phương pháp thu thập và
phân tầng dữ liệu, phiếu kiểm tra, biểu đồ nhân quả, biểu đồ Pareto, biểu đồ
phân bố, biểu đồ phân tán, biểu đồ kiểm soát.
7. 10 Nguyên tắc Kaizen
- Định hướng khách hàng
Sản xuất và cung cấp dịch vụ theo định hướng thị trường và đáp ứng nhu
cầu của khách hàng là nguyên tắc bất biến hàng đầu trong quản trị kinh
doanh hiện đại. Trong Kaizen cũng tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc này.
Mặc dù các công cụ Kaizen chủ yếu tập trung vào cải tiến và quản trị
chất lượng sản phẩm, nhưng mục tiêu cuối cùng là phục vụ khách hàng,
gia tăng lợi ích sản phẩm để tối đa hoá sự hài lòng của khách hàng.
Người hưởng lợi cuối cùng chính là khách hàng nên bất cứ hoạt động nào
không làm tăng giá trị gia tăng cho sản phẩm và tăng độ thoã mãn của
khách hàng thì đều bị loại bỏ.
- Liên tục cải tiến
Theo Kaizen, hoàn thành công việc không có nghĩa là kết thúc công
việc mà chỉ là hoàn thành ở giai đoạn này trước khi chuyển sang một giai
đoạn kế tiếp. Nguyên tắc này đã cải tiến thói quen của nhân viên thường
thường chuyển ngay sang một công việc mới khác ngay sau khi thành
công một nhiệm vụ nào đó. Các tiêu chuẩn kỹ thuật, mẫu mã sản phẩm
và chi phí hiện tại sẽ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong
tương lai. Nếu chúng ta tập trung cải tiến sản phẩm hiện tại thì sẽ hiệu
quả hơn rất nhiều, ở cả góc độ chi phí lẫn thời gian so với việc sản xuất
ra một sản phẩm mới. Vì vậy quá trình cải tiến sản phẩm dịch vụ cần
được lập kế hoạch và thực hiện một cách liên tục rõ ràng.
Trong các nhà máy tại Nhật, nhiều dòng sản phẩm mới hay những
nhãn hiệu điện tử mới đã liên tục chiếm lĩnh thị trường toàn cầu, với tốc
độ chóng mặt và doanh số tăng lên đều đặn liên tục. Vậy nhờ đâu các sản

phẩm “made in Japan” lại được quyến rũ như vây?
Thực chất chỉ có một số sản phẩm trong số đó là thực sự mới, còn lại
là những sản phẩm trước đó được cải tiến chút ít để phù hợp với thị hiếu
và túi tiền của khách hàng hôm nay. Bí quyết ở chỗ là các nhà sản xuất
luôn tận dụng nhữngcơ hội mới trên thị trường, liên tục đa dạng hoá sản
phẩm, cung cấp đẽn người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn mới. Quá trình
đánh giá và cải tiến liên tục của các kỹ sư Nhật đã gặt hái được những
sản phẩm và thương hiệu “đổi mới” hàng đầu thế giới như SONY,
HONDA, TOYOTA…
- Xây dựng văn hoá không đổ lỗi
Đây là một thuật ngữ khoa học quản lý kinh doanh hiện đại đã được
nhiều học giả và các nhà quản trị doanh nghiệp lớn nghiên cứu và áp
dụng thành công. Đi vào chi tiết thì có rất nhiều vấn đề nghiên cứu bên
trong một thuật ngữ khoa học quản lý này. Trước hết cần xây dựng
phương châm làm việc là “lỗi thì do tôi, thành công do tập thể”, quy trách
nhiệm đúng đắn và phù hợp cho từng cá nhân và mỗi cá nhân phải chiụ
trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đã được tổ chức giao; đặc biệt không
nên đổ lỗi cho người khác trong phạm vi trách nhiệm cá nhân đó. Người
đứng đầu phải chịu trách nhiệm trong tập thể của mình, chứ không nên
“đá bóng” ra cơ quan khác….
Trước công chúng, trước khách hàng, mỗi tổ chức cần xây dựng một
môi trường “văn hoá không đổ lỗi”; không nên báo cáo cáo, xin lỗi công
chúng, khách hàng vì nhiều lý do khác nhau vì những lý do không chính
đáng như: trời mưa, trời nắng, điều kiện kỹ thuật, điều kiện của ta còn
nghèo nàn Ngược lại, cần nhận trách nhiệm về chính mình. Tập thể thì
nên cùng nhau phát huy năng lực của mỗi thành viên để cùng nhau sửa
lỗi, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ tốt nhất có thể; để mỗi ngày uy tín càng
lớn hơn, sản phẩm và dịch vụ sẽ đứng vững trên thị trường.
- Thúc đẩy môi trường văn hoá mở
Sự cởi mở được coi là một điểm mạnh để nhân viên sửa chữa sai sót

nhanh nhất. Xây dựng một môi trường văn hoá mở, văn hoá không đổ lỗi,
nhân viên trong công ty dám nhìn thẳng vào sai sót, chỉ ra các điểm yếu
và yêu u đồng nghiệp hay lãnh đạo giúp đỡ. Thật sai lầm nếu mỗi nhân
viên đều coi kiến thức là của riêng mình. Nhà quản lý cần xây dựng tốt
hệ thống thông tin quản lý nội bộ, trong đó các kênh thông tin cần hỗ trợ
đắc lực để nhân viên chia sẻ và trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ phận,
giữa đồng nghiệp, nhân viên với lãnh đạo và ngược lại trong toàn công ty
- Phương pháp làm việc theo nhóm

Tạo dựng nên các nhóm làm việc hiệu quả là một phần quan trọng trong
cấu trúc của công ty. Mỗi nhóm cần được phân quyền hạn nhất định.
Trưởng nhóm là người biết bao quát, nắm rõ nhiệm vụ, yêu cầu và có khả
năng tập hợp, biết đánh giá và sắp xếp phù hợp năng lực các thành viên
để triển khai dự án hiệu quả. Từng cá nhân viên cần nỗ lực phối hợp để
xây dựng danh tiếng cho nhóm đó đạt kết quả tốt, hiệu quả và liên tục cải
tiến. Kết thúc nhiệm vụ, mỗi nhóm cần đánh giá, xếp hạng thành viên,
tôn trọng uy tín và cá tính của mọi thành viên.
- Quản lý theo chức năng chéo
Theo nguyên tắc này, các dự án được lập kế hoạch và thực hiện trên
cơ sở sử dụng nguồn lực kết hơp từ các bộ phận, phòng ban trong công
ty, kể cả tận dụng nguồn lực ngoài công ty. Tập đoàn Boeing là một minh
chứng điển hình đã kết hợp các bộ phận trong nội bộ công ty liên kết với
khách hàng tiềm năng và các nhà cung cấp để cùng sản xuất thế hệ máy
bay mới, Boeing 777 để sản xuất phần thân và cánh máy bay. Kết quả đã
đem lại lợi ích lớn cho Boeing: không chỉ có chu kỳ sản xuất và chi phí
được giảm xuống đáng kể so với các thế hệ máy bay lớn trước đó như
Boeing 747 mà còn kiểm soát được lãng phí về nguyên vật liệu, thời gian
và nhân công; và rõ ràng là khách hàng đã hài lòng tối đa với sản phẩm
của công ty
- Nuôi dưỡng theo “ quan hệ hữu hảo”

Người Nhật thường không thích kẻ thù hay những quan hệ đối đầu,
không khuyến khích cá nhân làm việc thực dụng chỉ coi trọng một yéu tố
kết quả công việc. Người Nhật cũng không phù hợp với văn hoá đổ lỗi
mà họ luôn duy trì văn hoá tập thể rất tốt, đảm bảo sự đồng nhất trong
công ty. Họ thường đầu tư nhiều cho các chương trình đào tạo kỹ năng
giao tiếp cho nhân viên, đặc biệt là các khoá đào tạo dành cho những
người quản lý và lãnh đạo, bởi lẽ đó là những người có trách nhiệm cao
nhất đảm bảo cho quá trình giao tiếp trao đổi thông tin một cách tốt đẹp
nhất. Nhiều người phương tây khi gia nhập các công ty của Nhật đã sững
sờ ngạc nhiên khi nhận thấy rằng các công ty ở đây thường dành quỹ thời
gian khổng lồ để đào tạo các chương trình như vậy, nhưng kết quả còn
bất ngờ hơn khi người ta phát hiện ra đó chính là một khoản đầu tư để tạo
dựng niềm tin cho nhân viên luôn có lòng trung thành và cam kết làm
việc lâu dài trong công ty.
- Rèn luyện ý thức kỷ luật tự giác
Ý thức kỷ luật tự giác đã hình thành một cách tự nhiên trong con người
Nhật bản thông qua giáo dục tại nhà trường, nhà thờ và các tổ chức xã
hội. Người Nhật thường tự nguyện thích nghi với nghi lễ, luật lệ của xã
hội để họ luôn cảm nhận được thoải mái, đồng thời khẳng định sự đầy đủ
và sức mạnh bên trong của mỗi người. ý thức kỷ luật như vậy còn chưa
so sánh được với khả năng họ hi sinh bản thân để mong có được sự đồng
nhất với đồng nghiệp và để phù hợp với cương lĩnh của công ty. Họ luôn
tự soi xét để kiềm chế cá tính của riêng mình, sẵn sàng đặt công ty, nhóm
hay trưởng nhóm lên trên bản thân và gia đình.
- Thông tin đến mọi nhân viên
Thông tin là một yếu tố đầu vào quan trong hàng đầu trong quá trình sản
xuất kinh doanh hiện đại; thông tin từ người quản lý đến nhân viên cần
đảm bảo các yếu tố kịp thời, chính xác, đầy đủ, đúng đối tượng. Nhân
viên cần hiểu được mục tiêu, yêu cầu khi người quản lý giao nhiệm vụ,
có trách nhiệm lập kế hoạch và triển khai các công việc cụ thể phù hợp và

đúng hướng đạt được mục tiêu cao nhất.
Kết quả nghiên cứu từ các nhà quản lý doanh nghiệp đã khẳng định
rằng không thể yêu cầu nhân viên đạt kết quả xuất sắc ngoài mong đợi
nếu họ không thấu hiểu nhiệm vụ, giá trị, sản phẩm, kết quả kinh doanh,
nhân sự và các kế hoạch khác của công ty. Vì vậy, duy trì mọi nhân viên
đều được chia sẻ thông tin chính là một phương thức để sản sẻ khó khăn
thách thức của công ty cho mỗi thành viên.
- Thúc đẩy năng suất và hiệu quả
Triết lý Kaizen thúc đẩy năng suất và hiệu quả công việc của nhân viên
thông qua tổng hợp các phương pháp gồm:
-Đào tạo đa kỹ năng,
- Khuyến khích và tạo ra động cơ làm việc,
- Xây dựng tinh thần trách nhiệm trong công việc,
- Phân quyền cụ thể.
- Phát huy khả năng làm việc chủ động và kỹ năng ra quyết định,
- Khả năng tiếp cận và sử dụng nguồn lực [dữ liệu thông tin, ngân sách,
trí lực, sức lực, thời gian…].
- Tạo điều kiện cho nhân viên chủ động đưa ra ý kiến phản hồi
- Luân chuyển công việc
- Khen ngợi
- Tóm lại, lãnh đạo là khả năng để chuyển đổi những người thừa hành
miễn cưỡng thành những người làm việc tự nguyện. Nếu bạn lãnh đạo
một cách mênh lệnh, ba điều xấu sẽ xảy ra: nhân viên bị áp lực thụ
động mà không có động cơ làm việc, nặng về quy trình nhẹ về thực
chất, tổ chức không phát triển.

III] Thực trạng việc áp dụng Kaizen ở các doanh nghiệp Việt nam
3.1] Sự cần thiết phải áp dụng Kaizen vào các doanh nghiệp
Kaizen là sự cải tiến liên tục . Đây là phương thức quản lý chất lượng phát
sinh từ quản lý chất lượng toàn diện [TQM]. Kaizen không phảI là một công

cụ kỹ thuật mà là triết lý quản lý. Nó đóng vai trò quan trọng trong sự phát
tiển bền vững, cảI tiến năng suất, chất lượng sản phẩm và tăng khả năng
cạnh tranh.
-Khống chế sự sợ hãi khi giảI quyết các vấn đề
Triết lý Kaizen được đúc kết trong một câu khái quát: “Ngàn dặm hành
trìnhphảI đi từ bước nhỏ đầu tiên”. Tuy nhiên, triết lý này không chỉ áp
dụngtrong kinh doanh, mà nhiều lĩnh vực khác cũng kỳ diệu không kém.
Ứng dụng Kaizen trong sản xuất và kinh doanh thì đã quá rõ. Bên cạnh đó,
triết lý này cũng được ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày, ở cách giải
quyết vấn đề và tư duy sáng tạo ý tưởng mới.
Ngày nay, triết lý này được hàng ngàn người trên thế giới ứng dụng để
thực hiện những ước mơ của mình.
Triết lý Kaizen trong giải quyết vấn đề giống như kỹ thuật “chia nhỏ vấn
đề” mà chúng ta hay ứng dụng. Nhưng chia nhỏ ở đây không hẳn có nghĩa là
chia nhỏ về mặt vật lý mà về tiếp cận vấn đề. Điều này giúp chúng ta khống
chế được tâm lý sợ hãi của não.
Tất cả những đổi thay, dù tích cực cũng làm ta sợ. Đứng trước một vấn đề
khó khăn, tâm lý chúng ta cũng sợ.
Việc đầu tiên bạn làm khi đốI mặt với khó khăn là phải chắc chắn vấn đề
nào cũng có câu trả lờI và bạn sẽ tìm ra nó. Nếu chỉ lo lắng sẽ chẳng đi được
đến đâu. Làm việc để tìm ra câu trả lờI sẽ đưa bạn đến nơi cần đến.
Hãy nhớ rằng bạn điều khiển thái độ và suy nghĩ của mình trong bất kỳ tình
huống nào. Phương pháp Kaizen giống như những bước nhỏ, sẽ gỡ bỏ các
phản ứng sợ hãi trong đầu.
Nếu bạn muốn giảm cân, hãy đặt những câu hỏi đại loại như: Làm thế nào
để giảm 5kg trong một tháng? Làm thế nào để ăn kiêng hay dành mỗI ngày
một giờ để tập thể dục? Những câu hỏi lớn như vậy sẽ làm bạn ngạI và e
rằng mình chỉ thực hiện được trong hai ngày hoặc không bao giờ làm được.
Triết lý Kaizen sẽ giúp bạn trở nên lạc quan hơn khi đặt ra những câu hỏi
nhỏ: Liệu mỗi ngày bạn có thể ăn bớt một chén cơm, ít hơn thường lệ? Thay

vì đi thang máy lên tòa nhà cao để làm việc, bạn có đi bộ được không?
Câu trả lời là được và bạn sẽ không còn lo lắng vì không thực hiện được
mục tiêu giảm cân.
-Tâm lý trước sự kiện lớn
Đứng trước một sự kiện lớn, bộ não của chúng ta sẽ tập trung vào vật cản
trước mắt và bị tê cứng lại. Bạn hãy đặt những câu hỏI nhỏ và giải quyết
từng vấn đề, tâm lý lạc quan sẽ xuất hiện. Điều này giúp giải quyết mọi vấn
đề nhanh chóng hơn.
Điển hình là một trưởng phòng bán hàng của công ty nọ thường xuyên
chịu áp lực doanh số từ ban giám đốc đưa xuống. Điều anh hay làm là tống
áp lực này xuống đội ngũ nhân viên dướI mình bằng những câu hỏi kiểu
mệnh lệnh như: “Các anh, mỗi người phải nghĩ cho tôi một cách làm cho
doanh số bán hàng của mình tháng này tăng vượt chỉ tiêu: Tôi không hiểu tạI
so chúng ta lạI không thể hoàn thành chỉ tiêu…”.
Đây là những yêu cầu được xem là quá khó. Chắc chắn các nhân viên dướI
quyền sẽ có phản ứng tiêu cực.
Trong khi đó, chúng ta có thể đặt ra những câu hỏI nhỏ vớI chất giọng nhẹ
nhàng như: “Các bạn xem mỗI ngày chúng ta có nên dành thêm khoảng 10
phút để tìm hiểu khách hàng mớI của mình hay không? MỗI tuần, các bạn có
thể đề ra một sáng kiến nhỏ có ích để kích thích khách mua hàng hay
không?”.
Mọi khuôn mặt sẽ hướng về ngườI nói và góp ý kiến.
Bạn muốn viết một quyển sách nhưng không biết bắt đầu từ đâu. Thay vì
thế, hãy đặt những câu hỏI nhỏ và trả lớI, mọI việc sẽ sáng sủa hơn nhiều.
Đâu là nơi tốt nhất để ngồI viết? Quyển sách nên có bao nhiêu trang? Bốn
nhân vật hay nhiều hơn?…
Khi đó, bạn sẽ thấy mọI thứ dễ dàng hơn.
-Kaizen khuyến khích mỗI ngày cho một ý tưởng
Cách hay nhất để có được ý tưởng mớI là có nhiều ý tưởng. Đây chính là
ứng dụng của Kaizen trong việc mở rộng đầu óc cho ý tưởng tuôn trào.

Bạn là ngườI không có khả năng sáng tạo? Ai cũng có khả năng nhưng có
lẽ bạn sợ những ý tưởng của mình quá nhỏ hoặc vớ vẩn nên chẳng bao giờ
phát biểu hay thực hiện.
NgườI Nhật đã ứng dụng triết lý Kaizen bằng cách khuyến khích các ý
tưởng nhỏ, dù là nhỏ nhất đi nữa, nhưng kết quã mang lạI nhiều khi tạo ra
những thành quả lớn. TạI bất cứ ngóc ngách nào trong các nhà máy sản xuất
của Toyota, dù ở Nhật hay Mỹ, ngườI ta cũng có thể nhìn thấy ý tưởng
Kaizen được áp dụng một cách nghiêm túc, triệt để.
Trước đây Toyota chi khoản tiền lớn để sắm xe chuyên chở trong nộI bộ
nhà máy. Sau đó họ từ chế tạo các loạI xe này từ các bộ phận có sẵn trên dây
chuyền sản xuất và lắp thêm động cơ. Thế là tiết kiệm gần 3.000 USD/xe.
Hay theo phát kiến của một anh công nhân, thay vì các bụI mạt sắt dướI
sàn phảI do bộ phận vệ sinh quét dọn, có thể gom lạI bán và tiết kiệm được
một khoản khá lớn cho công ty.
Ví dụ khác là một người có thói quen viết lại những gì anh ta cho là sáng
kiến có lợi cho bản thân. Danh sách anh ghi được trong một ngày cho việc
tiết kiệm tiền bạc: Thay vì mua báo và tạp chí ở các sạp báo, anh có thể đặt
dài hạn. MỗI tháng tiết kiệm được khoảng 20.000 đồng mà lạI được giao báo
vào sáng sớm. Một năm, anh tiết kiệm được khoảng 240.000 đồng. Đó là ý
tưởng nhỏ của một ngườI bình thường dành cho một ngày, nhưng ai cũng có
thể áp dụng.

Ứng dụng Kaizen trong các doanh nghiệp

  • doc
  • 40 trang
ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

ỨNG DỤNG KAIZEN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
I.

Khái niệm chung

KAIZEN là từ khá thông dụng tại Nhật Bản, có nghĩa là “cải tiến liên tục”. Đây là
phương thức quản lý chất lượng phát sinh từ quản lý chất lượng toàn diện [TQM].
Nó đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững, cải tiến năng suất, chất
lượng sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp [DN]. KAIZEN đã
và đang được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới.
KAIZEN hướng vào những hoạt động hiện tại có nhiều cơ hội để cải tiến, tích lũy
những cải tiến nhỏ sẽ tạo ra sự biến đổi lớn, đột phá về công nghệ giúp thay đổi
tích cực quá trình làm việc... KAIZEN đồng nghĩa với sự sáng tạo, hướng về con
người và những nỗ lực của con người. áp dụng KAIZEN kết hợp với các công cụ
như 5S [sàng lọc - sắp xếp - sạch sẽ - săn sóc - sẵn sàng], ISO 9000, TQM sẽ
mang lại nhiều hiệu quả thiết thực cho DN. KAIZEN hoạt động liên tục theo chu
trình Deming PDCA, trong đó:


P [Plan] là đặt kế hoạch,



D [Do] - Thực hiện,



C [Check] - Kiểm tra,



A [Action] - Hành động khắc phục giúp DN theo dõi các hoạt động trong

mọi lĩnh vực có hiệu quả.
Chu trình PDCA là nguyên tắc cơ bản tạo ra KAIZEN, từng bước tiến đến tiêu
chuẩn hóa theo lộ trình: chọn đề tài; lý do chọn đề tài; phân tích tình huống hiện
tại; đặt mục tiêu, chương trình hành động; thực hiện; xác nhận kết quả; tiêu chuẩn
hóa và lặp lại theo chu trình trên. Thông qua việc áp dụng chu trình PDCA, những
Nhóm 7

Trang 1

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
tiêu chuẩn mới được tạo ra đòi hỏi phải được tiếp tục xem xét lại và thay thế bằng
tiêu chuẩn mới, hiệu quả hơn. KAIZEN đòi hỏi mỗi thành viên phải có thái độ
nghi ngờ và thường xuyên xem xét lại cách làm hiện tại và tự hỏi liệu có cách làm
nào tốt hơn nữa không; luôn biết cách đương đầu với những khó khăn, coi đó là cơ
hội để cải tiến.
1.

Khái niệm Kaizen

Kaizen là hoạt động cải tiến liên tục với sự tham gia của moi người nhằm cải thiện
không ngừng môi trường làm việc, cuộc sống mỗi cá nhân, mỗi gia đình.
Có hai cách tiếp cận để nâng cao năng suất trong các công ty:



Cách tiếp cận từng bước - Kaizen.
Cách tiếp cận mang tính đột phá - Đổi mới

Khi áp dụng ở nơi làm việc, Kaizen nghĩa là cải tiến liên tục và nó đòi hỏi sự cam
kết và nỗ lực liên tục của mọi người, các cán bộ quản lý cũng như mọi cán bộ
công nhân viên.
Kaizen là những cải tiến nhỏ thực hiện từng bước trong một thời gian dài. Thực tế,
các công ty Nhật thường chú trọng thực hiện Kaizen hoặc chương trình có sự tham
gia của nhân viên vì các chương trình này nằm trong tầm kiểm soát của các cán
bộ quản lý. Kaizen ít tốn kém hơn là đầu tư mới. Nó nâng cao chất lượng công
việc nó ghi nhận sự tham gia của nhà quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ và giảm chi phí hoạt động.
Các nhà quản lý phương Tây tôn sùng đổi mới. Đổi mới là sự đột phá về công
nghệ hoặc áp dụng các kỹ thuật sản xuất mới. Đổi mới mang tính đột phá và gây
tác động mạnh còn Kaizen thì dần dần và tinh tế, kết quả không nhìn thấy ngay.
Trong khi Kaizen là một quá trình liên tục thì đổi mới thường là hiện tượng tức
thời.
Nhóm 7

Trang 2

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP


Kết hợp Kaizen và đổi mới

Trong thực tế không có cái gì tồn tại vĩnh cửu. Tất cả các hệ thống đều đi đến sự
xuống cấp sau khi chúng được thiết lập. Một trong các định luật nổi tiến nhất của
Parkinson là “Một tổ chức khi đã hình thành được một cấu trúc thì cũng là lúc tổ
chức đó bắt đầu xuống cấp”. Nói cách khác, để cải thiện hoặc thậm chí để duy trì
hiện trạng thì tất yếu phải có những nỗ lực liên tục.
Khi không có sự nỗ lực cải tiến liên tục thì sự xuống cấp là không tránh khỏi. Do
đó, thậm chí khi đổi mới tạo ra một chuẩn mực hoạt động mới tồn tại thì mức hoạt
động mới cũng sẽ suy giảm nếu như chuẩn mực này không được bổ sung và cải
tiến liên tục. Do vậy, bất cứ khi nào đổi mới đạt được thì nó phải được tiếp nối với
các hoạt động của Kaizen để duy trì và cải tiến nó.
Trong khi đổi mới là một sự đột phá mà ảnh hưởng của nó được tạo dựng dần dần
nhờ sự cạnh tranh có chủ ý và sự phá huỷ các chuẩn mực, còn Kaizen là nỗ lực với
các ảnh hưởng tích luỹ đánh dấu một tiến bộ vững chắc theo thời gian. Nếu các
chuẩn mực chỉ tồn tại để duy trì hiện trạng, chúng sẽ không bị ảnh hưởng chừng
nào mức hoạt động đó có thể chấp nhận được. Kaizen, mặt khác có nghĩa là một
nỗ lực thường xuyên không chỉ để duy trì mà còn nâng cấp các chuẩn mực. Các
nhà chiến lược Kaizen tin rằng các chuẩn mực về bản chất là dự định giống như
các bậc đá với một chuẩn mực này dẫn tới chuẩn mực khác khi các nỗ lực cải tiến
liên tục được thực hiện.


Các khái niệm Kaizen cơ bản

Để thực hiện Kaizen, ban lãnh đạo cần nắm bắt và vận dụng các khái niệm cơ bản:
- Kaizen và quản lý
- Quá trình và kết quả quá trình
Nhóm 7

Trang 3

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
- Chu trình PDCA
- Chất lượng là hàng đầu
- Quyết định dựa trên sự kiện
- Quá trình tiếp theo là khách hàng
2. Các bước thực hiện Kaizen tại nơi làm việc:
Các bước thực hiện Kaizen tuân thủ theo vòng PDCA. Từ bước 1 đến bước 4 là P
[kế hoạch], bước 5 là D [thực hiện], bước 6 là C [kiểm tra] và bước 7, 8 là A [hành
động khắc phục hoặc cải tiến]. Các bước thực hiện Kaizen giúp chúng ta giải
quyết vấn đề dựa trên việc phân tích dữ liệu. Các bước thực hiện Kaizen được tiêu
chuẩn hoá như sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Bước 2: Tìm hiểu tình trạng hiện tại và xác định mục tiêu
Bước 3: Phân tích dữ kiệu đã thu thập để xác định nguyên nhân gốc rễ.
Bước 4: Xác định biện pháp thực hiện dựa
trên cơ sở phân tích dữ liệu.
Bước 5: Thực hiện biện pháp
Bước 6: Xác nhận kết quả thực hiện biện
pháp
Bước 7: Xây dựng hoặc sửa đổi các tiêu
chuẩn để phòng ngừa tái diễn.

Nhóm 7

Trang 4

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Bước 8: Xem xét các quá trình trên và xác định dự án tiếp theo.


Đặc điểm của Kaizen

- Là qúa trình cải tiến liên tục nơi làm việc.
- Tập trung nâng cao năng suất và thoả mãn yêu cầu khách hàng thông qua giảm
lãng phí.
- Triển khai dựa trên sự tham gia nhiệt tình của mọi thành viên với sự cam kết
mạnh mẽ của lãnh đạo.
- Đặc biện nhấn mạnh hoạt động nhóm.
- Thu thập và phân tích dữ liệu là công cụ hữu hiệu.
3.

Lợi ích của việc áp dụng Kaizen

- Tích lỹ các cải tiến nhỏ trở thành kết quả lớn
[góp gió thành bão].
- Giảm các lãnh phí, tăng năng suất.
- Tạo động lực thúc đẩy cá nhân có các ý
tưởng cải tiến.
- Tạo tinh thần làm việc tập thể, đoàn kết.
- Tạo ý thức luôn hướng tới giảm thiểu các lãng phí.
- Xây dựng nền văn hoá công ty.


Các yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động KAIZEN:

Nhóm 7

Trang 5

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
- Cam kết của lãnh đạo cao nhất
- Vai trò của cán bộ quản lý và lãnh đạo nhóm
- Nỗ lực tham gia của mọi người
II.

Áp dụng Kaizen trong doanh nghiệp:

Chiến lược Kaizen kêu gọi nỗ lực cải tiến liên tục không ngừng đối với mọi cá nhân
trong tổ chức, không phân biệt là nhà quản lý hay công nhân trong tổ chức đó.
Những nguyên tắc quản lý hiện đại của Kaizen hiện nay đang được ứng dụng rộng rãi ở
phương Tây. Kaizen đặc biệt coi trọng vai trò của nhà lãnh đạo phải tập trung hướng tới
những khuynh hướng mới trong một công ty như: xu hướng làm việc theo nhóm, tập thể
coi trọng hơn là cá nhân; xu hướng quản lý theo mạng lưới, hơn là cơ cấu quản lý theo
mệnh lệnh, cấp bậc; xu hướng đầu tư vào chất xám và đào tạo nhân viên, được coi trọng
hơn là vốn; xu hướng khuyến khích sự linh hoạt và liên tục cải tiến.
Quản lý có hai thành phần chính là duy trì và cải tiến. Cụ thể, nhà quản lý cần duy trì các
chuẩn mực hiện tại về công nghệ, điều hành sản xuất và các hoạt động quản lý khác; và
cần liên tục cải tiến các chuẩn mực hiện tại đó để đạt năng suất lao động cao hơn, hiệu
quả kinh doanh lớn hơn.
Để đạt được chức năng duy trì , nhà quản lý trước hết phải thiết lập được các chính sách,
quy định, định hướng và các quy trình quản lý chuẩn mực. Sau đó nhà quản lý phải có
nhiệm vụ đảm bảo tất cả mọi người tuân thủ các quy trình chuẩn mực đó thông qua các
biện pháp đo lường thường xuyên việc thực hiện các quy định và đo lường các chỉ số
phát triển nguồn nhân

lực.

Các chu kỳ kiểm soát chất lượng [Quality Control Circles] được xem như một hệ thống
chỉ dẫn định hướng theo nhóm để thực hiện cải tiến. Một chu kỳ kiểm soát chất lượng là
một nhóm chức năng hay một bộ phận trong công ty tự nguyện thực hiện các hoạt động
kiểm soát chất lượng tại nơi làm việc. Chương trình kiểm soát chất lượng toàn diện
[Total Qquality Control] liên quan đến tất cả mọi người và để kiểm soát chất lượng ở tất
Nhóm 7

Trang 6

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
cả các cấp quản lý trong công ty.
Khi nhận thức được tầm quan trọng của Kaizen, không phân biệt nhà quản lý hay nhân
viên đều có thể bắt đầu từ việc thiết lập hệ thống tư duy mới và xây dựng một môi
trường kinh doanh đúng hướng. Mỗi một cá nhân đều luôn tâm niệm những điều dưới
đây để xây dựng văn hoá công ty theo chíên lược Kaizen:
Không để một ngày trôi qua không có một số cải tiến được thực hiện ở đâu đó trong
công ty.
-

Kaizen áp dụng trong chiến lược định hướng khách hàng, đảm bảo mọi hoạt động

quản lý rốt cuộc là dẫn tới tăng sự hài lòng cho khách hàng.
-

Chất lượng là hàng đầu, chứ không phải là lợi nhuận; một doanh nghiệp sẽ trở

nên thịnh vượng khi và chỉ khi khách hàng mua sản phẩm và dịch vụ mà họ hài lòng.
-

Thừa nhận rằng mọi công ty đều có điểm sai sót vì vậy cần thiết lập văn hoá công ty

để mọi nhân viên tự nhận thức một cách thoải mái những sai sót, sau đó sẵn sàng đưa ra
ý kiến cải tiến.Giải quyết công việc theo hướng phối hợp và theo hệ thống chức năng
chéo.
10 nguyên tắc của Kaizen.
1. Tập trung vào khách hàng:
Sản xuất và cung cấp dịch vụ theo định hướng thị trường và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng là nguyên tắc bất biến hàng đầu trong quản trị kinh doanh hiện đại. Trong Kaizen
cũng tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc này.
Mặc dù các công cụ Kaizen chủ yếu tập trung vào cải tiến và quản trị chất lượng sản
phẩm, nhưng mục tiêu cuối cùng là phục vụ khách hàng, gia tăng lợi ích sản phẩm để tối
đa hoá sự hài lòng của khách hàng.

Nhóm 7

Trang 7

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Người hưởng lợi cuối cùng chính là khách hàng nên bất cứ hoạt động nào không làm
tăng giá trị gia tăng cho sản phẩm và không ngừng nâng cao sự thoả mãn của khách
hàng thì đều bị loại bỏ.
2 . Luôn luôn cải tiến
Theo Kaizen, hoàn thành công việc không có nghĩa là kết thúc công việc mà chỉ là hoàn
thành ở giai đoạn này trước khi chuyển sang một giai đoạn kế tiếp.
Nguyên tắc này đã cải tiến thói quen của nhân viên thường thường chuyển ngay sang
một công việc mới khác ngay sau khi thành công một nhiệm vụ nào đó.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật, mẫu mã sản phẩm và chi phí hiện tại sẽ không đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng trong tương lai.
Nếu chúng ta tập trung cải tiến sản phẩm hiện tại thì sẽ hiệu quả hơn rất nhiều, ở cả góc
độ chi phí lẫn thời gian so với việc sản xuất ra một sản phẩm mới. Vì vậy quá trình cải
tiến sản phẩm dịch vụ cần được lập kế hoạch và thực hiện một cách liên tục rõ ràng.
Trong các nhà máy tại Nhật, nhiều dòng sản phẩm mới hay những nhãn hiệu điện tử mới
đã liên tục chiếm lĩnh thị trường toàn cầu, với tốc độ chóng mặt và doanh số tăng lên đều
đặn liên tục.
Vậy nhờ đâu các sản phẩm “made in Japan” lại được quyến rũ như vây?
Thực chất chỉ có một số sản phẩm trong số đó là thực sự mới, còn lại là những sản phẩm
trước đó được cải tiến chút ít để phù hợp với thị hiếu và túi tiền của khách hàng hôm
nay.
Bí quyết ở chỗ là các nhà sản xuất luôn tận dụng nhữngcơ hội mới trên thị trường,
liên tục đa dạng hoá sản phẩm, cung cấp đến người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn mới.

Nhóm 7

Trang 8

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Quá trình đánh giá và cải tiến liên tục của các kỹ sư Nhật đã gặt hái được những sản
phẩm và thương hiệu “đổi mới” hàng đầu thế giới như SONY, HONDA, TOYOTA…
3. Xây dựng “văn hoá không đổ lỗi
Đây là một thuật ngữ khoa học quản lý kinh doanh hiện đại đã được nhiều học giả và các
nhà quản trị doanh nghiệp lớn nghiên cứu và áp dụng thành công.
Đi vào chi tiết thì có rất nhiều vấn đề nghiên cứu bên trong một thuật ngữ khoa học quản
lý này.
Trước hết cần xây dựng phương châm làm việc là “lỗi thì do tôi, thành công do tập thể”,
quy trách nhiệm đúng đắn và phù hợp cho từng cá nhân và mỗi cá nhân phải chiụ trách
nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đã được tổ chức giao; đặc biệt không nên đổ lỗi cho người
khác trong phạm vi trách nhiệm cá nhân đó.
Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trong tập thể của mình, chứ không nên “đá
bóng” ra cơ quan khác...
Trước công chúng, trước khách hàng, mỗi tổ chức cần xây dựng một môi trường “văn
hoá không đổ lỗi”; không nên báo cáo, xin lỗi công chúng, khách hàng vì nhiều lý do
khác nhau vì những lý do không chính đáng như: trời mưa, trời nắng, điều kiện kỹ thuật,
điều kiện của ta còn nghèo nàn...
Ngược lại, cần nhận trách nhiệm về chính mình. Tập thể thì nên cùng nhau phát huy
năng lực của mỗi thành viên để cùng nhau sửa lỗi, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ tốt nhất
có thể; để mỗi ngày uy tín càng lớn hơn, sản phẩm và dịch vụ sẽ đứng vững trên thị
trường.
4. Thúc đẩy môi trường văn hoá mở:
Sự cởi mở được coi là một điểm mạnh để nhân viên sửa chữa sai sót nhanh nhất. Xây

Nhóm 7

Trang 9

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
dựng một môi trường văn hoá mở, văn hoá không đổ lỗi, nhân viên trong công ty dám
nhìn thẳng vào sai sót, chỉ ra các điểm yếu và yêu cầu đồng nghiệp hay lãnh đạo giúp đỡ.
Thật sai lầm nếu mỗi nhân viên đều coi kiến thức là của riêng mình. Nhà quản lý cần
xây dựng tốt hệ thống thông tin quản lý nội bộ, trong đó các kênh thông tin cần hỗ trợ
đắc lực để nhân viên chia sẻ và trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ phận, giữa đồng
nghiệp, nhân viên với lãnh đạo và ngược lại trong toàn công ty.
5. Khuyến khích làm việc theo nhóm
Tạo dựng nên các nhóm làm việc hiệu quả là một phần quan trọng trong cấu trúc của
công ty. Mỗi nhóm cần được phân quyền hạn nhất định. Trưởng nhóm là người biết bao
quát, nắm rõ nhiệm vụ, yêu cầu và có khả năng tập hợp, biết đánh giá và sắp xếp phù
hợp năng lực các thành viên để triển khai dự án hiệu quả
Từng cá nhân viên cần nỗ lực phối hợp để xây dựng danh tiếng cho nhóm đó đạt kết quả
tốt, hiệu quả và liên tục cải tiến. Kết thúc nhiệm vụ, mỗi nhóm cần đánh giá, xếp hạng
thành viên, tôn trọng uy tín và cá tính của mỗi thành viên.
6. Quản lý các dự án kết hợp các bộ phận chức năng
Theo nguyên tắc này, các dự án được lập kế hoạch và thực hiện trên cơ sở sử dụng
nguồn lực kết hơp từ các bộ phận, phòng ban trong công ty, kể cả tận dụng nguồn lực
ngoài công ty
Tập đoàn Boeing là một minh chứng điển hình đã kết hợp các bộ phận trong nội bộ công
ty liên kết với khách hàng tiềm năng và các nhà cung cấp để cùng sản xuất thế hệ máy
bay mới, Boeing 777 để sản xuất phần thân và cánh máy bay.
Kết quả đã đem lại lợi ích lớn cho Boeing: không chỉ có chu kỳ sản xuất và chi phí được
giảm xuống đáng kể so với các thế hệ máy bay lớn trước đó như Boeing 747 mà còn
kiểm soát được lãng phí về nguyên vật liệu, thời gian và nhân công; và rõ ràng là khách

Nhóm 7

Trang 10

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
hàng đã hài lòng tối đa với sản phẩm của công ty.
7. Nuôi dưỡng các quy trình quan hệ đúng đắn
Người Nhật thường không thích kẻ thù hay những quan hệ đối đầu, không khuyến khích
cá nhân làm việc thực dụng chỉ coi trọng một yéu tố kết quả công việc. Người Nhật cũng
không phù hợp với văn hoá đổ lỗi mà họ luôn duy trì văn hoá tập thể rất tốt, đảm bảo
sự

đồng nhất

trong

công ty.

Họ thường đầu tư nhiều cho các chương trình đào tạo kỹ năng giao tiếp cho nhân viên,
đặc biệt là các khoá đào tạo dành cho những người quản lý và lãnh đạo, bởi lẽ đó là
những người có trách nhiệm cao nhất đảm bảo cho quá trình giao tiếp trao đổi thông tin
một cách tốt đẹp nhất.
Nhiều người phương tây khi gia nhập các công ty của Nhật đã sững sờ ngạc nhiên khi
nhận thấy rằng các công ty ở đây thường dành quỹ thời gian khổng lồ để đào tạo các
chương trình như vậy, nhưng kết quả còn bất ngờ hơn khi người ta phát hiện ra đó chính
là một khoản đầu tư để tạo dựng niềm tin cho nhân viên luôn có lòng trung thành và cam
kết làm việc lâu dài trong công ty.
8. Rèn luyện ý thức kỷ luật tự giác
Ý thức kỷ luật tự giác đã hình thành một cách tự nhiên trong con người Nhật bản thông
qua

giáo

dục

tại

nhà

trường,

nhà

thờ



các

tổ

chức



hội.

Người Nhật thường tự nguyện thích nghi với nghi lễ, luật lệ của xã hội để họ luôn cảm
nhận được thoải mái, đồng thời khẳng định sự đầy đủ và sức mạnh bên trong của mỗi
người. ý thức kỷ luật như vậy còn chưa so sánh được với khả năng họ hi sinh bản thân
để mong có được sự đồng nhất với đồng nghiệp và để phù hợp với cương lĩnh của công
ty.
Họ luôn tự soi xét để kiềm chế cá tính của riêng mình, sẵn sàng đặt công ty, nhóm hay
trưởng nhóm lên trên bản thân và gia đình.

Nhóm 7

Trang 11

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
9.

Thông tin đến mọi nhân viên

Thông tin là một yếu tố đầu vào quan trong hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh
doanh hiện đại; thông tin từ người quản lý đến nhân viên cần đảm bảo các yếu tố kịp
thời, chính

xác, đầy đủ, đúng đối tượng.

Nhân viên cần hiểu được mục tiêu, yêu cầu khi người quản lý giao nhiệm vụ, có trách
nhiệm lập kế hoạch và triển khai các công việc cụ thể phù hợp và đúng hướng đạt được
mục tiêu cao nhất.
Kết quả nghiên cứu từ các nhà quản lý doanh nghiệp đã khẳng định rằng không thể yêu
cầu nhân viên đạt kết quả xuất sắc ngoài mong đợi nếu họ không thấu hiểu nhiệm vụ, giá
trị, sản phẩm, kết quả kinh doanh, nhân sự và các kế hoạch khác của công ty. Vì vậy,
duy trì mọi nhân viên đều được chia sẻ thông tin chính là một phương thức để sản sẻ khó
khăn thách thức của công ty cho mỗi thành viên
10. Thúc đẩy năng suất và hiệu quả
Triết lý Kaizen thúc đẩy năng suất và hiệu quả công việc của nhân viên thông qua tổng
hợp các phương pháp gồm:
- Đào tạo đa kỹ năng,- Khuyến khích và tạo ra động cơ làm việc,
- Xây dựng tinh thần trách nhiệm trong công việc,
- Phân quyền cụ thể.
- Phát huy khả năng làm việc chủ động và kỹ năng ra quyết định,
- Khả năng tiếp cận và sử dụng nguồn lực [dữ liệu thông tin, ngân sách, trí lực, sức lực,
thời gian…],
- Tạo điều kiện cho nhân viên chủ động đưa ra ý kiến phản hồi,
- Luân chuyển công việc,- Khen ngợi.

Nhóm 7

Trang 12

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

PHẦN 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
A.

Ứng dụng kaizen vào công ty Toyota [Japan];

1.

Lợi ích khi thực hiện Kaizen

Kaizen lúc đầu được Hãng xe hơi Toyota [Japan] áp dụng để nâng cao năng lực
sản xuất, giảm giá thành, tăng lợi nhuận... Sau thành công của Toyota, Kaizen và
5S đã được nhiều nước trên thế giới, kể cả Việt Nam học tập và vận dụng trong
nhiều lĩnh vựckhác nhau.
Trong doanh nghiệp, áp dụng Kaizen và 5S sẽ làm tăng năng suất, tăng năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ giảm thiểu những lãng phí như:


Sản xuất dư thừa:

Làm tăng rủi ro lỗi mốt, sản xuất sai chủng loại sản phẩm dẫn tới nguy cơ phải bán
với giá chiết khấu hay bỏ đi dưới dạng phế liệu.


Khuyết tật:

Gồm các khuyết tật sản phẩm làm tăng chi phí sản xuất, hàng bán, cũng bao gồm
sai sót giấy tờ và thông tin về sản phẩm, chậm giao hàng, sản xuất sai quy cách,
lãng phí nguyên vật liệu... .


Tồn kho:

Hậu quả là chi phí tồn kho và báo quản cao, lãng phí không gian, giảm quay vòng
vốn hiệu quả ...

Di chuyển bất hợp lý:
Gây lãng phí thời gian, tiền bạc, công sức, nguyên nhiên vật liệu, mặt bằng, đường
sá, nhà xưởng

Chờ đợi:
Là thời gian nhân lực hay máy móc nhàn rỗi bởi sự tắc nghẽn hay luồng sản xuất
trong hệ thống sản xuất kém hiệu quả.
Nhóm 7

Trang 13

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP


Thao tác thừa của công nhân, máy móc hiết bị:

Ảnh hưởng đến năng suất lao động, định mức nguyên nhiên vật liệu, tăng giá
thành sản phẩm...

Sửa sai:
Do lần gia công đầu không đạt chất lượng, gây lãng phí sức lao động, sử dụng
thiết bị kém hiệu quả, làm gián đoạn, ách tắc, đình trệ trong sản xuất...
Bên cạnh những lợi ích hữu hình về kinh tế, vệ sinh môi trường, an toàn lao động,
Kaizen còn mang lại những lợi ích vô hình như: lòng tự hào về doanh nghiệp,
động lực phát huy sáng kiến, kỷ luật lao động cao, môi trường văn hoá doanh
nghiệp lành mạnh giúp các các thành viên của doanh nghiệp đoàn kết và gắn bó
trong mái nhà chung.
Trong cuộc sống đời thường, các cá nhân và gia đình cũng có thể áp dụng Kaizen
– 5S để tiết kiệm thời gian, tiền bạc, công sức, giảm thiểu những quyết định, lựa
chọn bất hợp lý gây căng thẳng mất đồng bộ để cuộc sống nhẹ nhàng hiệu quá và
hạnh phúc hơn. Với "Seiri", Kaizen sẽ giúp giải phóng ngôi nhà ta ở khỏi những
vật dụng "hầm bà lằng", "bỏ thì thương, vương thì tội" như đồ gỗ, đồ điện hỏng,
quần áo cũ, chai lọ, túi lilon, hộp carton... Không gian sống sẽ rộng hơn, thoáng
hơn và biết đâu những thứ này lại trở thành vật hữu ích cho nhiều người khác...
Với "Seiton", Kaizen giúp ta không lãng phí thời gian tìm kiếm cuốn sách, cây bút
bi, đôi giày, máy di động, chùm chìa khoá, tập tài liệu ... bị ta đã quăng một cách
vô thức như trước. Với "Seiso", Kaizen giúp ngôi nhà ta luôn gọn gàng, ngăn nắp,
sạch sẽ, thoáng mát...
2.

Ứng dụng của Kaizen trong doanh nghiệp:

Linh hồn hệ thống sản xuất Toyota là nguyên tắc Kaizen. Kaizen được hiểu như
“cải tiến không ngừng”. Điểm cốt yếu của nó nằm ở chỗ mọi kỹ sư, nhà quản trị,
công nhân trong dây chuyền cộng tác với nhau không ngừng nghỉ để tự động hóa
dây chuyền sản xuất và xác định các thay đổi thiết yếu giúp công việc diễn tiến
suôn sẻ. Toyota cố gắng duy trì hàng tồn kho càng ít càng tốt, để không chỉ giảm
chi phí mà còn để truy cứu sai sót ngay trong lúcxảy ra
Nhóm 7

Trang 14

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Dây chuyền sản xuất của Toyota đựơc chạy với công suất tối đa. Dù vậy, mỗi
công nhân đều có quyền ngưng dây chuyền và yêu cầu hỗ trợ cấp tốc nếu phát
hiện sai sót. Một ví dụ tiêu biểu của việc thực hiện nguyên tắc này là nhà máy
Tsutsumi với sản lượng năm trăm ngàn xe hơi mỗi năm, tám kiểu khác nhau với
tốc độ một chiếc một phút.
Dây chuyền sản xuất Tsutsumi là một vũ điệu ba-lê với độ chính xác đáng khâm
phục, tạo nên từ những cải tiến nhỏ trong nhà máy. Chẳng hạn, các công nhân lắp
ráp bảng đồng hồ ngồi trên các ghế cơ giới hóa cho phép họ di chuyển ra vào phần
bên trong xe mà không cần ngồi xổm hay cúi xuống. Hoặc sáng kiến sử dụng đồng
kim loại và nam châm để chọn đinh vít từ thùng chứa theo kích cỡ và thứ tự định
sẵn.
Phương pháp sản xuất: Để tối ưu hoá hệ thống sản xuất, Tập đoàn ô tô Toyota đã
kết nối các lợi ích của hình thức sản xuất thủ công và sản xuất hàng loạt. Phương
thức này giúp tổ chức vừa tránh được chi phí cao của phương thức sản xuất trước
đây, vừa khắc phục được sự cứng nhắc của phương thức sản xuất hiện thời. Thêm
vào đó, họ tuyển dụng một đội ngũ nhân viên đa kỹ năng tại mọi cấp độ của tổ
chức và sử dụng những máy móc có độ linh hoạt cao và tự động để sản xuất ra
một lượng lớn các sản phẩm đa chủng loại. Hệ thống Toyota được định nghĩa là
phương pháp sản xuất tiết kiệm [lean production], bởi nó sử dụng ít hơn tất cả các
nguồn lực so với phương thức sản xuất hàng loạt hiện thời như chỉ sử dụng một
nửa số lượng nhân lực, một nửa không gian sản xuất, một nửa vốn đầu tư vào các
công cụ, một nửa thời gian kỹ thuật để phát triển một sản phẩm mới và việc sản
xuất chỉ tốn một nửa thời gian so với phương pháp sản xuất hàng loạt.Có lẽ sự
khác biệt lớn nhất giữa phương thức sản xuất hàng loạt và hệ thống Toyota là mục
tiêu cuối cùng của công ty. Các nhà sản xuất hàng loạt chỉ đặt ra một mục tiêu giới
hạn vừa đủ, như đưa ra một số lượng hàng sai lỗi có thể chấp nhận được, một mức
độ tối đa lượng hàng tồn kho, và một phạm vi hẹp các sản phẩm tiêu chuẩn hoá.
Trong khi đó, các nhà sản xuất tiết kiệm lại đặt ra các mục tiêu rõ ràng hơn về sự
hoàn thiện. Sản xuất đúng thời điểm Hệ thống sản xuất Toyota là một công nghệ
Nhóm 7

Trang 15

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
quản lý sản xuất toàn diện của người Nhật. Ý tưởng cơ bản của hệ thống này là
duy trì một dòng chảy liên tục các sản phẩm trong nhà máy và thích ứng một cách
linh hoạt với sự thay đổi của nhu cầu. Sản xuất sản phẩm theo đúng số lượng cần
thiết vào thời điểm cần thiết được mô tả bằng cụm từ “đúng thời điểm”. Lấy ví dụ,
trong một quá trình lắp ráp xe, cần phải có những phụ kiện cần thiết của quá trình
trước tại thời điểm cần thiết với số lượng cần thiết. Nếu khái niệm này được nhận
thức trong toàn nhà máy, thì lượng tồn kho không cần thiết sẽ bị xoá bỏ hoàn toàn,
do vậy nhà máy sẽ không cần đến việc tạo ra các nhà kho và giảm bớt được chi phí
lưu kho. Trong hệ thống Toyota, người công nhân làm việc tại quá trình sau sẽ
phải đi đến quá trình trước đó để lấy những phụ kiện cần thiết với một số lượng
cần thiết tại thời điểm cần thiết. Sau đó, công việc mà quá trình trước cần làm là
chỉ sản xuất đủ số lượng đơn vị sản phẩm để thay thế những cái đã bị lấy đi. Tự
kiểm soát lỗi Để thực hiện quá trình sản xuất đúng thời điểm, 100% hàng hoá có
chất lượng tốt phải chạy vào dây chuyền ưu tiên, và dây chuyền này phải hoạt
động nhịp nhàng mà không bị gián đoạn. Do vậy, công tác quản lý chất lượng là
rất quan trọng và đồng thời phải tồn tại với hoạt động sản xuất. Tự kiểm soát lỗi có
nghĩa là xây dựng một cơ chế trong đó có phương tiện để hạn chế việc sản xuất
hàng loạt các sản phẩm sai lỗi trong máy móc và dây chuyền sản phẩm. Tự kiểm
soát lỗi là sự tự động kiểm tra những điểm không bình thường trong quá trình. Bộ
máy kiểm soát lỗi là một bộ máy có cài đặt một thiết bị tự động dừng. Tại các nhà
máy Toyota, hầu hết máy móc đều tự động, do vậy có thể ngăn cản được việc sản
xuất ra hàng loạt các sản phẩm sai lỗi và việc hỏng hóc máy móc sẽ được tự động
kiểm tra. Ý tưởng tự kiểm soát lỗi cũng được mở rộng ra các dây chuyền thủ công.
Nếu có điểm gì không bình thường xảy ra trong dây chuyền sản phẩm, người công
nhân sẽ bấm vào nút dừng và toàn bộ dây chuyền đó dừng lại. Nhằm mục đích
phát hiện ra lỗi tại các quá trình, tại các phân xưởng đều treo một bảng điện tử
[được gọi là Andon] dùng để chỉ điểm dừng của dây chuyền để mọi người có thể
trông thấy. Bảng điện tử Andon trong hệ thống Toyota đóng một vai trò quan
trọng giúp cho việc kiểm soát lỗi tự động, đồng thời cũng là một ví dụ điển hình
Nhóm 7

Trang 16

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
của “Hệ thống kiểm soát trực quan Toyota”.
3.

Những nguyên tắc quản lý hiện đại của Kaizen:

Những nguyên tắc quản lý hiện đại của Kaizen hiện nay đang được ứng dụng rộng
rãi ở phương Tây. Kaizen đặc biệt coi trọng vai trò của nhà lãnh đạo phải tập trung
hướng tới những khuynh hướng mới trong một công ty như: xu hướng làm việc
theo nhóm, tập thể coi trọng hơn là cá nhân; xu hướng quản lý theo mạng lưới,
hơn là cơ cấu quản lý theo mệnh lệnh, cấp bậc; xu hướng đầu tư vào chất xám và
đào tạo nhân viên, được coi trọng hơn là vốn; xu hướng khuyến khích sự linh hoạt
và liên tục cải tiến.
Quản lý có hai thành phần chính là duy trì và cải tiến.

Duy trì:
Nhà quản lý cần duy trì các chuẩn mực hiện tại về công nghệ, điều hành sản xuất
và các hoạt động quản lý khác.
Để đạt được chức năng duy trì , nhà quản lý trước hết phải thiết lập được các chính
sách, quy định, định hướng và các quy trình quản lý chuẩn mực. Sau đó nhà quản
lý phải có nhiệm vụ đảm bảo tất cả mọi người tuân thủ các quy trình chuẩn mực
đó thông qua các biện pháp đo lường thường xuyên việc thực hiện các quy định và
đo lường các chỉ số phát triển nguồn nhân lực.

Cải tiến:
Cần liên tục cải tiến các chuẩn mực hiện tại đó để đạt năng suất lao động cao hơn,
hiệu quả kinh doanh lớn hơn.
Để đạt được chức năng cải tiến, nhà quản lý phải nỗ lực liên tục đánh giá lại các
chuẩn mực hiện tại, nếu các quy định mà có vấn đề thì thiết lập các chuẩn mực cao
hơn.
Cải tiến được chia thành đổi mới và Kaizen. Đổi mới đòi hỏi nhà quản lý phải cải
tiến mạnh mẽ và kiên quyết quá trình sản xuất kinh doanh hiện tại và cần phải có
những khoản đầu tư lớn để thực hiện đổi mới. Trong khi, kaizen chỉ cần những
hành động cải tiến nhỏ tất cả nhân viên nỗ lực phối hợp thực hiện.
Hệ thống chỉ dẫn là một bộ phận cấu thành trong hệ thống quản lý được thiết lập
nhằm hướng dẫn tất cả mọi nhân viên thực hiện trong nguyên tắc Kaizen. Số
Nhóm 7

Trang 17

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
lượng các chỉ dẫn cho nhân viên [worker] được xem như là một tiêu chí quan
trọng để đánh giá chất lượng công việc của người giám sát [supervisor] và cấp
quản lý các giám sát viên [manager].
Nhà quản lý Nhật Bản thường khuyến khích nhân viên tổng hợp số lượng lớn các
chỉ dẫn và làm việc cật lực để xem xét và thực hiện các chỉ dẫn đó, thông thường
nhân viên phải biết phối hợp và nắm bắt được một cách tổng quan về chiến lược
Kaizen. Nhà quản lý phải có nhiệm vụ công nhận nỗ lực đóng góp các ý kiến cải
tiến của nhân viên. Một khía cạnh quan trọng của hệ thống chỉ dẫn là mỗi chỉ dẫn
khi được áp dụng sẽ dẫn tới một chuẩn mực mới được nâng cấp.
Các chu kỳ kiểm soát chất lượng [Quality Control Circles] được xem như một hệ
thống chỉ dẫn định hướng theo nhóm để thực hiện cải tiến. Một chu kỳ kiểm soát
chất lượng là một nhóm chức năng hay một bộ phận trong công ty tự nguyện thực
hiện các hoạt động kiểm soát chất lượng tại nơi làm việc. Chương trình kiểm soát
chất lượng toàn diện [Total Qquality Control] liên quan đến tất cả mọi người và để
kiểm soát chất lượng ở tất cả các cấp

quản lý trong công ty.

 So sánh Kaizen và đổi mới
Nội dung
Tính hiệu quả
Nhịp độ
Khung thời
gian
Thay đổi
Cách tiếp cận
Liên quan
Cách thức
Bí quyết
Yêu cầu
Định hướng
Đánh giá

Nhóm 7

Kaizen
Đổi mới
Dài hạn nhưng không gây ấn tượng Ngắn hạn nhưng gây ấn
tượng
Các bước nhỏ
Các bước lớn
Liên tục và gia tăng
Cách quãng
Dần dần và nhất quán
Nỗ lực tập thể
Tất cả mọi người
Duy trì và cải tiến
Bí quyết truyền thống
Đầu tư chút ít
Con người
Quá trình và nỗ lực

Đột ngột và dễ thay đổi
Ý tưởng và nỗ lực cá nhân
Một vài người được lựa chọn
Đột phá và xây dựng
Đột phá kỹ thuật
Đầu tư lớn
Công nghệ
Kết quả đối với lợi nhuận

Trang 18

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

4.

Thực hành Kaizen trong doanh nghiệp:

Khi nhận thức được tầm quan trọng của Kaizen, không phân biệt nhà quản lý hay
nhân viên đều có thể bắt đầu từ việc thiết lập hệ thống tư duy mới và xây dựng
một môi trường kinh doanh đúng hướng. Mỗi một cá nhân đều luôn tâm niệm
những điều dưới đây để xây dựng văn hoá công ty theo chíên lược Kaizen:
Không để một ngày trôi qua không có một số cải tiến được thực hiện ở đâu đó
trong công ty.
Kaizen áp dụng trong chiến lược định hướng khách hàng, đảm bảo mọi hoạt động
quản lý rốt cuộc là dẫn tới tăng sự

hài lòng cho khách hàng.

Chất lượng là hàng đầu, chứ không phải là lợi nhuận; một doanh nghiệp sẽ trở nên
thịnh vượng khi và chỉ khi khách hàng mua sản phẩm và dịch vụ mà họ hài lòng.
Thừa nhận rằng mọi công ty đều có điểm sai sót vì vậy cần thiết lập văn hoá công
ty để mọi nhân viên tự nhận thức một cách thoải mái những sai sót, sau đó sẵn
sàng đưa ra ý kiến cải tiến.
Giải quyết công việc theo hướng phối hợp và theo hệ thống chức năng chéo.
Nhấn mạnh vào quá trình và thiết lập phương pháp tư duy định hướng vào cải tiến
các quá trình, và thiết lập một hệ thống quản lý ủng hộ và cám ơn nỗ lực đóng góp
cải tiến của mọi người.
Những nguyên tắc quản lý hiện đại của Kaizen hiện nay đang được ứng dụng rộng
rãi ở phương Tây. Kaizen đặc biệt coi trọng vai trò của nhà lãnh đạo phải tập trung
hướng tới những khuynh hướng mới trong một công ty như: xu hướng làm việc
theo nhóm, tập thể coi trọng hơn là cá nhân; xu hướng quản lý theo mạng lưới,
hơn là cơ cấu quản lý theo mệnh lệnh, cấp bậc; xu hướng đầu tư vào chất xám và
đào tạo nhân viên, được coi trọng hơn là vốn; xu hướng khuyến khích sự linh hoạt
và liên tục cải tiến. Khi nhận thức được tầm quan trọng của Kaizen, không phân
biệt nhà quản lý hay nhân viên đều có thể bắt đầu từ việc thiết lập hệ thống tư duy
mới và xây dựng một môi trường kinh doanh đúng hướng. Mỗi một cá nhân đều

Nhóm 7

Trang 19

ỨNG DỤNG 5S VÀ KAIZEN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
luôn tâm niệm những điều dưới đây để xây dựng văn hoá công ty theo chíên lược
Kaizen.
B.

ỨNG DỤNG KAIZEN VÀO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM:

I.

Sự khác biệt trong văn hóa tiếp cận của doanh nghiệp Việt Nam:

Trong 5-10 năm tới, các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
sẽ chủ yếu sản xuất các chi tiết có độ phức tạp không cao, và làm vệ tinh cho các
nhà cung cấp linh phụ kiện nước ngoài ở nấc cao hơn [lắp ráp các chi tiết thành
cụm chi tiết, hay bộ phận].Sau khoảng thời gian đó, sau khi đã học tập được kỹ
năng, và làm chủ được công nghệ, các doanh nghiệp Việt Nam mới có thể tính đến
các nấc cao hơn nữa, nhất là lắp ráp các cụm nhóm thành sản phẩm cuối cùng".
Đó là một mục tiêu không hề khiêm tốn, nếu tính đến việc công nghiệp hỗ trợ ở
Việt Nam đã được khởi động ít nhất 5-6 năm, nhất là từ phía doanh nghiệp của
Việt Nam và Nhật Bản. Đã có những nhận thức hết sức khác nhau trong quá trình
tìm hiểu nhau của họ, khiến số doanh nghiệp Việt Nam trở thành vệ tinh của các
nhà cung cấp linh phụ kiện Nhật Bản vẫn dừng ở mức không đáng kể.
Sáng kiến chung Nhật - Việt đã nhấn mạnh rằng phía Việt Nam không chỉ mong
muốn phía Nhật đầu tư vào một ngành công nghiệp nhất định nào đó, mà còn
muốn Nhật Bản giúp Việt Nam phát triển nó, tức là giúp phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ với sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam".
Hạn chế :


Nhiều doanh nghiệp Việt Nam bị các doanh nghiệp Nhật từ chối chủ yếu là

do họ chưa chuẩn bị sẵn được những thông tin cần thiết mà người Nhật quan tâm.


Lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam đã không thể hiện được nhiệt tình, quyết

tâm và sự nghiêm túc cần thiết cho việc hợp tác".

Nhóm 7

Trang 20

Tải về bản full

Ứng dụng Kaizen trong các doanh nghiệp Việt Nam

Kaizen là khái niệm quản lý Nhật Bản đã được quốc tế hóa, được dịch ra tiếng Việt là cải tiến. Khác với cách hiểu thông thường, kaizen bao hàm trong nó tính hệ thống, tính liên tục, tích tiểu thành đại, tính phấn đấu, nỗ lực, hướng tới số đông,…

Trong ngành công nghiệp, cải tiến liên tục đã trở thành yếu tố vô cùng quan trọng để cạnh tranh hiệu quả. Quản lý sản xuất công nghiệp của Mỹ cũng như Nhật Bản đều thống nhất cao về yếu tố này. Tuy nhiên, đang có sự khác biệt nhất định giữa cải tiến kaizen Nhật Bản với cải tiến của Mỹ. Người ta nhận thấy cải tiến Mỹ có thể thấy ngay hiệu quả, gây ấn tượng mạnh thì cải tiến kaizen Nhật Bản nhiều khi không rõ ràng như vậy. Cải tiến Mỹ tạo ra bước nhảy lớn, nhưng ngắt quãng thì cải tiến Nhật tạo ra các bước tiến nhỏ, nhưng dần dần, liên tục. Cải tiến của Mỹ là các bước đột phá lớn, đặc biệt là công nghệ và kỹ thuật thì cải tiến của Nhật thường bắt đầu từ các cách thức rất đơn giản, thông thường. Cải tiến Mỹ đòi phải đầu tư lớn và lập tức thì cải tiến Nhật chỉ đầu tư nhỏ và dần dần. Cải tiến Mỹ gắn với nỗ lực sáng tạo của cá nhân tài năng thì cải tiến Nhật gắn với nỗ lực của tập thể. Cải tiến Mỹ được đánh giá bằng kết quả và lợi nhuận mang lại thì cải tiến Nhật nhiều khi được đánh giá bằng quá trình nỗ lực của con người. Tiền thưởng cho cải tiến của Mỹ rất cao trong khi của Nhật Bản thường là rất nhỏ …

Một cách hình tượng, cải tiến Mỹ giống như chú thỏ nhảy lên từng bậc thang, nhanh nhưng ngắt quãng. Còn cải tiến Nhật giống như chú ốc sên leo lên đỉnh, chầm chậm nhưng liên tục. Hai cách cải tiến này có những thế mạnh riêng, đều cần thiết để DN hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Bản thân các DN Nhật Bản cũng đã học tập rất nhiều kinh nhiệm về đổi mới quản lý của Mỹ. Ngược lại đến nay nhiều DN Mỹ cũng đang ứng dụng kinh nhiệm cải tiến kaizen của Nhật Bản.

Sau chuyến tham quan Cty Towa Việt Nam tại khu công nghiệp Tân Thuận, nhiều thành viên lớp Keieijuku khóa 2 đã nhận thấy cải tiến kaizen Nhật Bản không có gì là quá cao xa mà có thể ứng dụng tốt trong các DN công nghiệp Việt Nam. Trước hết vì nó đơn giản, ít tốn kém, thu hút số đông người tham gia, tỷ lệ sáng kiến chấp nhận áp dụng cao, số tiền tiết kiệm do cải tiến mang lại được tích tiểu thành đại, vì thế mà nâng cao.

Mặc dù vậy, nhưng ứng dụng cải tiến kaizen Nhật Bản đối với DN công nghiệp Việt Nam có vẻ như không dễ dàng. Nhiều DN Việt thử nghiệm mô hình này cho biết kết quả thu được không được như mong muốn, số lượng đề xuất cải tiến của công nhân ít ỏi, không có giá trị thực tiễn và mâu thuẫn với qui định quản lý. Dù DN đã có chính sách khuyến khích bằng văn bản, có cơ chế khen thưởng rõ ràng, đã bố trí hòm thư góp ý để tiếp nhận đề xuất cải tiến nhưng người lao động không mấy hào hứng với công việc này. Vậy đâu là nguyên nhân ?.

Theo các chuyên gia kaizen Nhật Bản, nguyên nhân chính của tình trạng trên thường do các sai lầm như: Chỉ nhấn mạnh đến mục tiêu hiệu quả mà coi nhẹ mục tiêu động viên thu hút đông đảo mọi người tham gia cải tiến, coi nhẹ mục tiêu phát triển kỹ năng, nâng cao chất lượng công việc người lao động. Chiến lược và cơ chế cải tiến của DN không phù hợp với thực tế. Chẳng hạn như thủ tục đề xuất cải tiến quá cứng nhắc, phiền phức làm người lao động mất hứng thú, ngại đề xuất. Việc thường xuyên chỉ trích, thể hiện thái độ coi thường đề xuất cải tiến của người lao động nên gây ra phản ứng bất hợp tác từ phía họ. Các nhà quản lý thụ động chờ đợi đề xuất cải tiến của cấp dưới, trong khi đúng ra là họ phải tăng cường làm việc, trao đổi thường xuyên với cấp dưới để lắng nghe yêu cầu và tiếp thu ý tưởng đề xuất cải tiến của họ. Việc xem xét phê duyệt cũng như động viên khen thưởng cho vấn đề này chỉ quyết định ở cấp lãnh đạo cao nhất, nên nhiều khi không kịp thời và thiếu chính xác, trong khi đúng ra phải làm nhiều ở cấp cơ sở, gắn với công việc cụ thể. Một sai lầm mà các DN Việt hay mắc phải là thường tham vọng đề xuất cải tiến quá rộng, quá lớn, đề xuất cải tiến vì DN chung chung. Kết quả là DN chỉ nhận được vô số đề xuất thiếu cân nhắc, nặng về yêu cầu đòi hỏi, không rõ hiệu quả, chỉ làm tăng chi phí và chất thêm gánh nặng công việc cho người khác. Trong khi đúng ra DN phải tập trung vào những đề xuất cải tiến trực tiếp liên quan tới công việc và tại nơi làm việc của chính người đề xuất. Làm sao để cải tiến cho công việc tốt hơn, có thể thực hiện được ngay, phát huy nhiệt huyết, khả năng sáng tạo của người lao động. Một sai lầm nữa mà DN Việt thường mắc chính nằm ở khâu xem xét, đánh giá và hướng dẫn thực hiện cải tiến. Việc xem xét đánh giá chậm trễ, hoặc không phản hồi gì với ý kiến đề xuất sẽ làm người đề xuất sớm thất vọng và nản lòng. Một đánh giá nhận xét vô tình, không khách quan nhiều khi cũng có thể giết chết nỗ lực sáng kiến cải tiến của người lao động,…

Đối với DN Việt Nam lần đầu áp dụng hệ thống cải tiến kaizen Nhật Bản, các chuyên gia Nhật Bản khuyên rằng không nên cầu toàn, đòi hỏi phải hoàn hảo ngay từ đầu. Thống kê số đông cho thấy có tỷ lệ rất phổ biến là 2-6-2. Nghĩa là chỉ có 20% số nhân viên hào hứng với cải tiến, 20% khác sẽ bất hợp tác và chống đối. Số nhân viên lừng chừng ở giữa là 60%. Một hệ thống cải tiến được coi là thành công khi lôi kéo được 60% số nhân viên lừng chừng ở giữa. Trong giai đoạn đầu khi áp dụng hệ thống cải tiến kaizen, các DN nên tập trung vào mục tiêu số đông nhân viên tham gia và số lượng sáng kiến đề xuất, cho nên thủ tục phải rất đơn giản, không đòi hỏi quá cao về tính khả thi. Khi làm tốt giai đoạn đầu thì chuyển sang giai đoạn hai là tập trung nhiều hơn tính khả thi và qui chuẩn hóa hệ thống cải tiến. Tới giai đoạn ba thì DN mới tập trung nhiều vào vấn đề tăng năng suất và hiệu quả kinh tế của đề xuất cải tiến…. Để thực hiện kaizen, các nhà quản lý phải làm tốt các bước: Trợ giúp nhân viên nhận dạng được vấn đề và đề xuất được ý tưởng. Nhanh chóng đánh giá phản hồi và động viên nhân viên có ý tưởng tốt. Tạo điều kiện cho nhân viên thử nghiệm sáng kiến. Khi thành công thì nhanh chóng công bố sáng kiến và khen thưởng kịp thời cho nhân viên.

Nói tóm lại, áp dụng cải tiến kaizen Nhật Bản đòi hỏi các nhà quản lý DN Việt Nam phải quyết tâm, kiên nhẫn, thực hiện bài bản, có chiến lược, có cơ chế và phương pháp thích hợp.

Tác giả: Lưu Minh Đức – Sở Công Thương Hà Nội

HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

Hotline:0976.022.804

Email:

LIÊN HỆ

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

  • Quản lý bảo trì
  • Kỹ thuật bảo trì
  • An toàn - môi trường
  • Năng suất - chất lượng

VIDEO

Share on email
Email
Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on google
Google+
Share on linkedin
LinkedIn
Share on skype
Skype

Kaizen là gì?

Hãy hình dung!

Một nhân viên chạy đến và đề xuấtý tưởng tiết kiệm chi phí cho công ty, bạn phản ứng như thế nào?

Vỗ tay?

Điều gì sẽ xảy ra nếu các ý tưởng cải tiến giúp tăng năng suất và giảm chi phí – liên tục được đề xuất – ở mọi ngõ ngách trong công ty?

Thật tuyệt phải không?

Đó chính là Kaizen, một triết lý kinh doanh, được phát triển bởi người Nhật.

Trong thuật ngữ này, “Kai” nghĩa là “Thay đổi” và “Zen” nghĩa là “Tốt hơn“, ghép lại thì “Kaizen” nghĩa là “Thay đổi để tốt hơn“.

Tất nhiên, bạn có thể gọi nó với một cái tên thân thuộc và phổ biến: “Kaizen – Cải tiến liên tục“.

Ghi chú: Kaizen không chỉ là một công cụ trong mô hình “Quản trị tinh gọn” – nó còn là một triết lý kinh doanh.

Ngày xửa ngày xưa…

Những năm 1940, khi nền kinh tế Nhật Bản [hoang tàn] đang phải vật lộn sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2, thì nước Mỹ chính là người viện trợ cho các nỗ lực tái thiết của họ.

Trong đó,

Có sự hỗ trợ đặc biệt, là các chuyên gia tư vấn kinh doanh hàng đầu, nổi tiếng nhất là W. Edwards Deming [được mệnh danh là cha đẻ của quản trị chất lượng]. Các chuyên gia tư vấn đã chuyển giao các phương pháp quản trị hiệu quả cho doanh nghiệp Nhật.

Không dừng lại ở đó,

Sau khi tiếp nhận phương pháp quản trị từ Deming và các nhà tư vấn khác, các doanh nghiệp của Nhật Bản đã cải tiến và sáng tạo ra những phương pháp quản lý mới. Trong đó có Kaizen.

Hãy xem,

Tâp đoàn Toyota, được coi là nhà tiên phong trong việc biến triết lý Kaizen thành hiện thực.Trong 1 năm, một nhà máy của Toyota ghi nhận hơn 75.000 đề xuất cải tiến Kaizen [từ ​​7.000 nhân viên] và triển khai vào thực tế hơn 99% số đề xuất đó.

Kết quả này đã góp phần đưa Toyota vượt lên và trở thành một trong những công ty sản xuất ô tô lớn nhất thế giới.

Để hiểu sâu hơn, chúng ta sẽ làm một phép so sánh giữa Kaizen với triết lý kinh doanh truyền thống như dưới đây:

Video liên quan

Chủ Đề