Hóa đơn đầu vào của doanh nghiệp đã giải thể

Sau thời gian tạm ngưng doanh nghiệp đã quyết định giải thể ngày 9/10/2019. Khi thực hiện thủ tục giải thể tại Chi cục Thuế quận 3, doanh nghiệp được thông báo là sẽ bị xử phạt báo cáo quý 2, 3/2018 và quý 1, 2/2019 do nộp trễ hạn với mức phạt là 7 triệu đồng.

Tuy nhiên, theo Công ty hiểu là tại Khoản 1, Điều 26 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế sẽ không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp doanh nghiệp đã có quyết định giải thể.

Công ty TNHH Alexandre Kephas đề nghị cơ quan có thẩm quyền sớm có phản hồi để doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước và hoàn tất thủ tục giải thể doanh nghiệp.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 75 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012:

“Điều 75. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản

Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản thì không thi hành quyết định phạt tiền nhưng vẫn thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định

Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Căn cứ Điều 9 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính:

“Điều 9. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản

1. Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản theo quy định tại Điều 75 Luật xử lý vi phạm hành chính, mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi hành, thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày người bị xử phạt chết được ghi trong giấy chứng tử; người bị mất tích được ghi trong quyết định tuyên bố mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản được ghi trong quyết định giải thể, phá sản. Quyết định thi hành gồm các nội dung sau:

  1. Đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt, lý do đình chỉ; trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
  1. Hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả tiếp tục thi hành.

2. Đối với hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thì cá nhân, tổ chức đang quản lý tang vật, phương tiện vi phạm phải có trách nhiệm thi hành.

Đối với biện pháp khắc phục hậu quả, thì cá nhân là người được hưởng tài sản thừa kế được xác định theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế phải tiếp tục thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt.

Đối với tổ chức xử phạt bị giải thể, phá sản, thì quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc giải thể, phá sản; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị giải thể, phá sản để thi hành…”.

Căn cứ Điều 1 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế

1. Thông tư này quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế”.

Căn cứ quy định nêu trên, hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.

Trường hợp Công ty đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2016/NĐ-CP] và Thông tư số 10/2014/TT-BTC [đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 176/2019/TT-BTC] thì việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn đối với tổ chức xử phạt bị giải thể thực hiện theo Điều 75 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Điều 9 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.

Hướng dẫn cách xử lý hóa đơn doanh nghiệp bỏ trốn, mua hàng của công ty bỏ trốn; Cách kiểm tra hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn, ngừng hoạt động, bị đóng MST, công ty ma...

Nhiều doanh nghiệp đặt câu hỏi: Mua hàng hoá, dịch vụ của Doanh nghiệp bỏ trốn, ngừng hoạt động, bị đóng MST, cưỡng chế hoá đơn... -> Vậy những hoá đơn đó phải xử lý như thế nào? Bài viết này Kế toán Thiên Ưng xin trích các văn bản quy định về vấn đề đó, để các bạn tham khảo:

-------------

Câu hỏi: - Hỏi: Tổng cục Thuế nhận được đơn thư kiến nghị của doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Thị Lang về việc không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với những hóa đơn mua vào của doanh nghiệp bỏ trốn. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Trả lời: Trường hợp khi phát hiện những hóa đơn đầu vào của DNTN Nguyễn Thị Lang là hóa đơn của những doanh nghiệp bán hàng đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh thì Cục Thuế phải thông báo ngay cho cơ quan thuế các địa phương; đồng thời thông báo cho cơ quan pháp luật biết để có biện pháp xử lý.

- Nếu hóa đơn phát sinh trước ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn thì Cục Thuế phải kiểm tra xem xét, đối chiếu với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định có hàng hóa thực tế mua hay mua bán hóa đơn khống để xử lý vi phạm. -> Trường hợp hóa đơn nêu trên là đúng thực tế có mua hàng, hàng hóa mua vào có nhập kho, được hạch toán kế toán trên sổ sách đầy đủ, đúng quy định thì chấp nhận

được khấu trừ, hoàn thuế và tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Nếu hóa đơn phát sinh sau ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế./.

[Nguồn: mof.gov.vn]

-----------

Công văn số 11805/CT-TTHT ngày 31/12/2014 của Cục Thuế TP. HCM

- Trường hợp của Công ty theo trình bày, có thuê xe ô tô của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ xuất nhập khẩu Á Việt [gọi tắt là Công ty Á Việt] để lãnh đạo đi công tác và đã thanh toán tiền mặt, Công ty Á Việt xuất giao cho Công ty hóa đơn ký hiệu AV/11P số 0000037 ngày 06/6/2013 và Công ty đã kê khai thuế. Tuy nhiên, theo công văn số 80/CCT-TB-BKD ngày 17/4/2013 của Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh [cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty Á Việt] thì Công ty Á Việt đã bỏ địa điểm kinh doanh như vậy hóa đơn trên được lập sau ngày cơ quan thuế thông báo bỏ trốn được xác định là hóa đơn bất hợp pháp, Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

---------

Theo Công văn số 11797/BTC-TCT ngày 22/8/2014 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn và bổ sung nội dung công văn số 1752/BTC-TCT

Về khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với những doanh nghiệp có mua hàng hóa, sử dụng hóa đơn đầu vào trực tiếp của doanh nghiệp và doanh nghiệp trung gian ngừng kinh doanh, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp nhưng chưa có kết luận chính thức của cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng [bao gồm cả trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm trước ngày Bộ Tài chính ban hành công văn số 7527/BTC-TCT] thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 13706/BTC-TCT ngày 15/10/2013 và Công văn số 1752/BTC-CTC ngày 10/2/2014 của Bộ Tài chính: cụ thể đối với một số trường hợp thực hiện như sau:

- Nếu chưa kê khai khấu trừ thuế GTGT thì Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để

tạm dừng kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chờ kết quả chính thức cơ quan có thẩm quyền. -> Doanh nghiệp chỉ được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn không có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

- Nếu đã kê khai khấu trừ thuế GTGT thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ.

- Trường hợp doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời cơ quan thuế phải thực hiện thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp để kết luận và xử lý vi phạm theo quy định. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phải thực hiện xác minh, đối chiếu với doanh nghiệp có quan hệ mua bán về một số nội dung.

+ Kiểm tra, xác minh về hàng hóa: - Hợp đồng mua bán hàng hóa [nếu có]; - Hình thức giao nhận hàng hóa; - Địa điểm giao nhận hàng hóa; - Phương tiện vận chuyển hàng hóa; - Chi phí vận chuyển hàng hóa; - Chủ sở hữu hàng hóa và nguồn gốc hàng hóa [trước thời điểm giao nhận hàng hóa]

+ Kiểm tra xác minh về thanh toán: - Ngân hàng giao dịch; - Đối tượng nộp tiền vào tài khoản để giao dịch; - Số lần thực hiện giao dịch; - Hình thức thanh toán; - Chứng từ thanh toán.

+ Kiểm tra xác minh về xuất khẩu hàng hóa: - Tờ khai hải quan có xác nhận thực xuất của Cơ quan hải quan; - Chứng từ thanh toán qua ngân hàng; - Vận đơn [nếu có].

Qua thanh tra, kiểm tra nếu xác minh được việc mua bán hàng hóa là có thực và đúng với quy định của pháp luật thì giải quyết cho doanh nghiệp được khấu trừ, hoàn thuế GTGT; - Đồng thời yêu cầu doanh nghiệp cam kết nếu trong các hồ sơ, tài liệu doanh nghiệp xuất trình cho cơ quan Thuế sau này phát hiện có sai phạm, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. - Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, có dấu hiệu tội phạm thì lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Nếu việc tạm dừng khấu trừ thuế dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp thì Cơ quan thuế có trách nhiệm tổng hợp, theo dõi các trường hợp này, chưa yêu cầu nộp và chưa tính phạt nộp chậm chờ kết luận chính thức của Cơ quan có thẩm quyền.

--------

KẾT LUẬN:

1. Nếu hóa đơn đó phát sinh trước khi DN bỏ trốn [nếu chứng minh được là giao dịch thật, hồ sơ như quy định trên] thì được vẫn được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

2. Nếu phát sinh sau khi DN bỏ trốn thì không được khấu trừ thuế GTGT và không được đưa vào chi phí. - Nếu chưa kê khai thì không được kê khai - Nếu đã kê khai thì phải kê khai điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ và điều chỉnh lại tờ khai quyết toán thuế TNDN [Nhập vào chi tiêu B4 trên tờ khai quyết toán thuế TNDN]

Ngoài ra: Nếu DN không chứng minh được là có giao dịch thật [ví dụ: Mua bán hóa đơn] -> Thì bên mua ngoài việc không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được đưa vào chi phí -> Còn bị phạt thêm tội sử dụng hóa đơn bất hợp pháp [Mức phạt từ 20tr- 50tr đồng].

CẦN NHỚ: Trước khi nhận 1 hóa đơn GTGT đầu vào các bạn kế toán nên kiểm tra xem hóa đơn đó có hợp pháp hay không nhé, bằng cách truy cập vào webste: tracuuhoadon.gdt.gov.vn

--------

Xử lý hóa đơn bị cưỡng chế Không còn giá trị sử dụng:

Theo Công văn 2775/TCT-CS ngày 13/7/2018 của Tổng cục Thuế quy định:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp người bán sử dụng hóa đơn trong thời gian cơ quan thuế có Quyết định về việc áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng hoặc Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký còn hiệu lực là hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; Cơ quan thuế thực hiện xử lý như sau:

- Xử phạt đối với người mua: Người mua hàng bị

xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, không được kê khai khấu trừ thuế GTGT và tính chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Xử phạt đối với người bán: Trường hợp người bán sử dụng nhiều số hóa đơn bất hợp pháp thì khi bị phát hiện người bán bị xử phạt về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và có tình tiết tăng nặng do vi phạm trong thời gian đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính của cơ quan thuế.

----------

Theo Công văn 410/TCT-KK ngày 27/01/2016 của Tổng cục Thuế

1. Về xử lý vi phạm đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp:

- Về xử lý vi phạm đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp đề nghị Cục Thuế thực hiện theo đúng hướng dẫn tại khoản 5 Điều 38 ; khoản 2 Điều 39 Nghị định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và khoản 5 Điều 11; khoản 2 Điều 12 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn. Tuy nhiên, Tổng cục Thuế ghi nhận kiến nghị của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi tại công văn số 2008/CT-KTNB ngày 22/10/2015 để nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan phù hợp với thực tế quản lý thuế.

2. Về việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với

hóa đơn sử dụng trong thời gian cơ quan thuế áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng.

Trường hợp, người nộp thuế sử dụng hóa đơn trong thời gian cơ quan thuế có Quyết định cưỡng chế nợ thuế bằng hình thức thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng là hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, cơ quan thuế thực hiện truy thu số thuế phát sinh [nếu có] do sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.

Các hóa đơn nêu trên không có giá trị sử dụng. Đơn vị bán hàng và mua hàng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. Đơn vị mua hàng không được kê khai khấu trừ thuế GTGT và tính chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. -> Bên bán hàng và bên mua hàng phải lập biên bản thu hồi các hóa đơn đã lập sai quy định.

Sau khi Quyết định cưỡng chế nợ thuế hết hiệu lực thi hành hoặc bị bãi bỏ, qua xác minh cơ quan thuế xác định thực tế có hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế hướng dẫn đơn vị bán hàng xuất hoá đơn, căn cứ các hóa đơn này đơn vị bán hàng, mua hàng của Công ty thực hiện kê khai thuế theo quy định.

3. Về việc kê khai, tính thuế trong thời gian cưỡng chế hóa đơn

Trường hợp trong thời gian cơ quan thuế ban hành Quyết định cưỡng chế nợ thuế bằng hình thức thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng

không thuộc trường hợp không phải kê khai theo quy định tại khoản c, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. -> Do đó người nộp thuế vẫn phải kê khai thuế theo quy định.

- Tuy nhiên, Tổng cục Thuế ghi nhận kiến nghị của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi tại công văn số 2008/CT-KTNB ngày 22/10/2015 để nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan phù hợp với thực tế quản lý thuế.

Chủ Đề