Hướng dẫn http request php

Cấu trúc URL

Trong gói tin HTTP Request, dòng Request Line bạn phải cung cấp một URL, thường là thông qua thanh địa chỉ của trình duyệt.

URL là viết tắt của Uniform Resource Locator. Hiểu một cách nôm na nhất, mỗi URL là địa chỉ của một tài nguyên trên Internet.

Đôi khi bạn còn gặp thuật ngữ URI [Uniform Resource Identifier] với ý nghĩa rất gần với URL. Nhiều người còn sử dụng lẫn lộn URI với URL.
URI tương ứng với bất kỳ thứ gì có thể đặt tên trên Internet, bao gồm cả người, cả tài nguyên. Trong khi đó URL chỉ liên quan đến tài nguyên.
Như vậy, URL là URI nhưng URI chưa chắc đã là URL. Nói cách khác, URL là một phần của URI.

Cấu trúc tổng quát nhất của một URL như sau:

scheme://host:port/path?query-string#fragment-id

Trong đó:

Scheme thường gặp là http, https hoặc một số giao thức khác [như ftp].

Port chỉ định cổng mà server nhận kết nối. Port mặc định mà web server chiếm là 80. Các trình duyệt đều tự động thêm port 80. Nếu sử dụng port khác 80, bạn phải tự mình chỉ định. Ví dụ một số site quản lý có thể dùng port 8080 thay cho 80.

Phần path có thể hiểu tương tự như đường dẫn tới một file [trên ổ cứng]. Phần path đơn giản nhất chỉ chứa ký tự /. Path / có tên gọi là root [path].

Query string chứa các cặp khóa=giá trị. Các cặp phân tách bởi ký tự &. Query string phân tách với path bởi ký tự ?. Đây là một trong các cơ chế truyền dữ liệu từ client đến server.

Fragment [hoặc anchor] thường chỉ gặp trong các tài nguyên nội dung [như blog post] dùng để đánh dấu các tiêu đề.

Trong các phần trên, query string và fragment là không bắt buộc.

Riêng query string là thành phần rất quan trọng trong việc truyền dữ liệu từ trình duyệt về chương trình máy chủ web. Chúng ta sẽ nói kỹ hơn về vấn đề này ở phần tiếp theo của bài học.

Như bạn đã học trong các bài trước, trong một ứng dụng web PHP cơ bản, bạn có thể xem mỗi URL tương ứng với một file trên server. Nếu bạn sử dụng XAMPP, đó là một file trong thư mục htdocs.

Tuy nhiên điều này không hoàn toàn đúng. Trong các ứng dụng web, rất nhiều URL thực tế cùng được xử lý bởi một script. Để thực hiện điều này bạn cần biết về cơ chế rewrite của server – chủ đề nằm ngoài nội dung của bài học này.

Truyền dữ liệu về server qua HTTP

Trong các bài học trước chúng ta mới chỉ thực hiện việc xuất dữ liệu cho trình duyệt. Như bạn cũng thấy, kỹ thuật này không đủ để tạo ra các ứng dụng web thực sự.

Một yêu cầu phổ biến khác là gửi dữ liệu từ trình duyệt cho chương trên máy chủ qua HTTP. Để hiểu các cách truyền dữ liệu, bạn cần hình dung cấu trúc gói tin HTTP.

Gói tin HTTP thực chất là một chuỗi văn bản lớn được định dạng. Có hai loại gói tin request – do trình duyệt gửi lên server, response – do server gửi lại trình duyệt. Hai loại gói tin này có cấu trúc khác nhau.

Dưới đây là minh họa một gói tin request:

Gói tin này là một chuỗi ký tự dài và chia làm 3 phần: request line, request headers, message body.

  • Đầu request line là một trong các động từ của HTTP. Phổ biến nhất là GET va POST.
  • URL [người dùng nhập qua thanh địa chỉ trình duyệt] được đặt trong request line.
  • Request headers là các cặp biến : giá trị cung cấp thông tin về trình duyệt và một số yêu cầu khác cho server.
  • Giữa headers và body có một dòng trống.

Trình duyệt có ba cách để gửi dữ liệu về server qua truy vấn

[1] Tạo chuỗi truy vấn [query string] và ghép vào Url.

Ví dụ: //tuhocict.com?s=razor+pages là một Url chứa chuỗi truy vấn s=razor+pages. Chuỗi truy vấn và Url phân tách bởi ký tự ? [dấu chấm hỏi]. Chuỗi truy vấn tạo ra từ các cặp =. Các cặp này phân tách bởi ký tự &.

Phương pháp này thường dùng với phương thức GET.

[2] Sử dụng route data: ghép trực tiếp tham số vào Url để trở thành một segment của Url.

Ví dụ, trong url //tuhocict.com/topic/razor/, các segment /topic/razor thực tế là một tham số cung cấp cho page chuyên hiển thị danh sách bài viết theo chủ đề.

Phương pháp này được sử dụng nếu không có nhiều tham số phức tạp. Ngoài ra, phương pháp này cũng tạo ra các Url “thân thiện” với máy tìm kiếm [như Google, Bing, Yandex].

Để thực hiện cách thức này cần dùng đến cơ chế rewrite của server kết hợp routing của framework. Bình thường PHP cơ bản không làm được cách này.

[3] Gửi dữ liệu qua thân truy vấn HTTP [phần message body].

Dữ liệu được tạo ra giống hệt như chuỗi truy vấn trong phương pháp 1] nhưng được ghép vào phần thân [body] của truy vấn HTTP.

Phương pháp này thường dùng với phương thức POST để truyền dữ liệu kích thước lớn [như file]. Cách thức truyền dữ liệu này sẽ được xem xét riêng trong bài học về xử lý form và truy vấn POST.

Khi dữ liệu tới chương trình, bạn cần lấy dữ liệu ra để xử lý và phản ứng lại cho phù hợp. Thao tác này gọi chung là xử lý truy vấn.

Truy vấn GET trong PHP

Nếu URL trong truy vấn GET chứa query string, cơ chế xử lý của PHP tự động phân tích query string và đưa kết quả vào mảng $_GET. Các kết quả lưu trong mảng $_GET có khóa và giá trị tương ứng với mỗi cặp khóa/giá trị của query string.

Ví dụ, với truy vấn /index.php?name=Donald Trump&age=74, PHP sẽ tự động tạo ra mảng $_GET như sau:

$_GET = ['name' => 'Donald Trump', 'age' => 74];

Mảng $_GET là một trong các biến superglobal – biến luôn luôn được tạo ra tự động khi chạy bất kỳ script nào. Nếu URL không có query string thì $_GET trống rỗng.

Hãy cùng thực hiện một ví dụ nhỏ.

[1] Tạo thư mục getquery trong htdocs.

Nếu dùng PhpStorm bạn tạo project mới từ thư mục này và thực hiện các cấu hình PhpStorm cần thiết như đã học.

[2] Tạo file index.php và viết code như sau cho index.php:

Chủ Đề