Khai báo biến trong php

Bất kì một ngôn ngữ lập trình nào đều có khái niệm biến và hằng số và php cũng không ngoại lệ, đây là kiến thức nền tảng trong lập trình mà hầu như lập trình viên nào cũng phải học đầu tiên. Nên trong bài này chúng ta sẽ đi tìm hiểu khái niệm thế nào là biến và hằng số.

Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

1. Chương trình "Hello World"

Khi bạn học một ngôn ngữ bất kì thì chương trình in ra màn hình chữ “Hello World!” luôn là bài tập đầu tiên mà bạn phải làm. Để xuất một chuỗi ra màn hình bạn dùng cú pháp lệnh sau:

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]

Ví dụ: Xuất ra dòng chữ “Chào Mừng Các Bạn Đến Với freetuts.net”

Bước 1: Bạn mở Server Vertrigo lên, nếu bạn chưa biết nó là gì thì đọc bài này “Hướng dẫn cài đặt Vertrigo Server ”.

Bước 2: Bạn tạo file hello.php nằm trong thư mục www của Server.

Bước 3: Theo quy tắc ở trên ta sẽ làm như sau:


Hoặc

Sự khác biệt ở 2 đoạn mã này là đoạn thứ nhất mình khai báo biến và dùng dấu nháy đơn để bao quanh chuỗi, còn đoạn thứ 2 mình dùng dấu nháy kép, cả 2 đều có kết quả tương đương nhau nhưng luận về tốc độ thì dấu nháy đơn sẽ chạy nhanh hơn dấu nháy kép vì với dấu nháy kép trình biên dịch sẽ mất thêm một bước kiểm tra chuỗi bên trong có biến nào không.

Bước 4: Mở trình duyệt gõ vào đường dẫn localhost/hello.php. Nếu bạn làm đúng thì kết quả nó sẽ xuất ra là “Chào Mừng Các Bạn Đến Với freetuts.net”.

2. Ghi chú

Trong dòng lệnh code php đôi khi ta muốn thêm những lời giải thích ý nghĩa của dòng lệnh đó để sau này nhìn vào dễ hiểu hơn. Nhưng với trình biên dịch thì nó sẽ chạy tất cả các đoạn code nằm bên trong thẻ mở , nếu chúng ta gõ lung tung thì trình biên dịch sẽ báo sai vì không đúng với cú pháp PHP. Vì thế trước khi tìm hiểu biến và hằng số trong php chúng ta tìm hiểu cú pháp ghi chú trước.

PHP hỗ trợ cho chúng ta hai cách để ghi chú đó là:

  • Ghi chú cho 1 dòng: // noi dung can ghi chu
  • Ghi chú cho nhiều dòng: /*noi dung can ghi chu*/

Ví dụ:

3. Khai báo biến số trong php

Biến là một định danh, nó dùng để lưu trữ các giá trị và nó có thể dùng phép gán để thay đổi giá trị. Cú pháp của biến bắt đầu bằng dấu đô la $ và tiếp theo là các chữ, số, dấu gạch dưới. Ký tự đầu tiên của tên biến phải là chữ hoặc là dấu gạch dưới, không được là số.

Ví dụ:

PHP là một ngôn ngữ có phân biệt chữ hoa chữ thường. Ví dụ: $sinhvien khác $SinhVien

Gán giá trị cho biến

Để gán giá trị cho biến ta dùng toán tử phép gán =.

Ví dụ:

4. Hiển thị giá trị của biên ra màn hình

Thay vì xuất trực tiếp chuỗi thì ta xuất giá trị của biến ra màn hình.

Ví dụ:

5. Khai báo hằng

Hằng cũng là một biến nhưng bạn không thể thay đổi giá trị của nó. Tuy nhiên cách khai báo biến và hằng số thì lại khác nhau.

Cú Pháp: define[‘ten_hang’, ‘gia_tri’];

Trong đó:

  • define: hàm tạo biến hằng
  • ten_hang: là tên biến hằng
  • gia_tri: giá trị của hằng

6. Lời kết

Trong bài này tôi hy vọng các bạn hiểu được cách khai báo và sử dụng biến và hằng số trong ngôn ngữ php, đây là nền tảng để các bạn có thể theo dõi các bài tiếp theo nên tôi mong các bạn nắm vững trước khi next qua bài mới nhé. Bài tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu các kiểu dữ liệu trong php.

Nội dung

  • Biến trong PHP
    • Khai báo biến trong PHP
      • Ví dụ
    • Các biến trong PHP
    • Đầu ra các biến
      • Ví dụ
      • Ví dụ
      • Ví dụ
    • PHP là một ngôn ngữ định kiểu lỏng lẻo
    • Phạm vi các biến trong PHP
    • Phạm vi của biến toàn cục và biến cục bộ
      • Ví dụ
      • Ví dụ
    • Từ kháo global trong PHP
      • Ví dụ
      • Ví dụ
    • Từ khoá static trong PHP
      • Ví dụ

Biến trong PHP

Biến là “các container” hay “các kho hàng” cho lưu trữ thông tin.

Khai báo biến trong PHP

Trong PHP, mộ biết bắt đầu bởi dấu $, theo sau nó là tên của biến:

Ví dụ




Sau khi thực thi các câu lệnh trên, biến $txt sẽ giữ giá trị Hello world!, biến $x sẽ giữ giá trị 5 và biến $y sẽ giữ giá trị 10.5.

Chú y: khi bạn khởi gán một giá trị text tới một biến, bạn cần đặt dấu nháy đôi bao quanh giá trị.

Chú ý: Không giống như các ngôn ngữ lập trình khác, PHP không có câu lệnh khai báo kiểu dữ liệu của biến. Nó được cấp phát ngay khi bạn khởi gán giá trị cho nó.

Suy nghĩa về các biến như là các thùng chứa dữ liệu.

Các biến trong PHP

Mộ biến có thể có tên ngắn [giống như x và y] hoặc một tên có ý nghĩa  như age, car_name, total_volume.

Quy tắc đặt tên biến trong PHP:

  • Một biến bắt đầu bởi dấu $, theo sau là tên của biến
  • Tên một biến phải bắt đầu bởi một ký tự hoặc ký tự gạch dưới
  • Tên một biến không được bắt đầu bởi một số
  • Tên một biến chỉ có thể chứa các ký tự chữ hoặc số hoặc các ký tự gạch chân dưới [A-z, 0-9, và  _ ]
  • Tên các biến phân biệt chữ hoa và chữ thường [$age và $AGE là hai biến khác nhau]
Cần phải nhớ rằng tên biến PHP phân biệt chữ hoa, chữ thường!

Đầu ra các biến

Câu lệnh echo của PHP thường được sử dụng để đưa dữ liệu ra màn hình.

Ví dụ sau đây sẽ hiển thị dữ liệu text được chứa trong một biến:

Ví dụ




Ví dụ sau sẽ đưa ra cùng kết quả như ví dụ trên:

Ví dụ




Ví dụ sau sẽ đưa ra kết quả tính tổng của hai biến:

Ví dụ




Chú ý: Bạn sẽ học nhiều hơn về câu lệnh echo và cách đưa dữ liệu ra màn hình ở bài kế tiếp.

PHP là một ngôn ngữ định kiểu lỏng lẻo

Trong ví dụ trên, chúng ta không cần nói cho PHP kiểu dữ liệu của biến.

PHP tự động chuyển đổi biến tới đúng kiểu dữ liệu, phụ thuộc vào giá trị gán cho nó.

Trọng các ngôn ngữ khác như C, C++ và Java, lập trình viên phải khai báo tên và kiểu dữ liệu của biến trước khi sử dụng nó.

Phạm vi các biến trong PHP

Trong PHP, các biến có thể khai báo bất kỳ đâu trong script.

Phạm vị của một biến là một phần của script mà biến đó có thể được tham chiếu hoặc được sử dụng

Phạm vi của biến trong PHP có ba loại:

  • Biến cục bộ [local]
  • Biến toàn cục [global]
  • Biến tĩnh [static]

Phạm vi của biến toàn cục và biến cục bộ

Một biến được khai báo bên ngoài của một hàm thì  có phạm vị toàn cục và có thể chỉ truy cập được bên ngoài của một hàm:

Ví dụ




Một biến được khai báo bên trong một hàm thì có phạm vi cục bộ và chỉ có thể được bị truy cập ở bên trong hàm này:

Ví dụ




Bạn có thể dùng các biến cục bộ có cùng tên ở các hàm khác nhau, bởi vì các biến cục bộ chỉ có thể được nhận biết bởi chính hàm đó mà được khai báo thôi.

Từ kháo global trong PHP

Từ khoá global được sử dụng để truy xuất một biến toàn cục từ trong một hàm.

Để làm điều này sử dụng từ kháo global trước tên các biến [bên trong hàm]:

Ví dụ




PHP cũng lưu giữ tất cả các biến toàn cục trong một mảng được gọi qua $GLOBALS[index]. index là tên của các biến. Mảng này cũng có thể truy câoj từ các hàm và có thể được sử dụng để cập nhật các biến toàn cục.

Ví dụ ở trên có thể viết lại như sau:

Ví dụ




Từ khoá static trong PHP

Thông thường khi một hàm hoàn thành hoặc kết thúc chạy, tất cả các biến bị xoá. Tuy nhiên đôi khi chúng ta muốn các biến cục bộ không bị xoá để phục vụ cho một công việc nào đó.

Để làm điều này sử dụng từ khoá static trước khai báo biến:

Ví dụ




Mỗi lần hàm này được gọi, biến đó vẫn sẽ lấy được thông tin được lưu trữ từ những lần gọi trước.

Chú ý: Biến này vẫn là biến cục bộ của hàm.

Chủ Đề