Không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu năm 2024

Shop2banh chuyên bán Phụ tùng xe máy, Phụ kiện, Đồ chơi xe máy HCM, giao hàng trên toàn quốc khắp 63 tỉnh thành: TP Hồ Chí Minh, Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 9, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Gò Vấp, Bình Thạnh, Tân Phú, Phú Nhuận, Tân Bình, Thủ Đức, Bình Tân, Nhà Bè, Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh, Cần Giờ, Biên Hòa, Đồng Nai, Thuận An, Dĩ An, Bình Dương, Hà Nội, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Thừa Thiên Huế, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Lâm Đồng, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tiền Giang, Kiên Giang, Huế, Bình Thuận, Ninh Thuận, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Phước, Cà Mau, Hậu Giang, Bình Định, Hà Tĩnh, Hải Phòng, Hải Dương, Hòa Bình, Hà Giang, Hưng Yên, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Bình, Sơn La, Thái Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Yên, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Cao Bằng, Hà Nam.

Theo quy định của pháp luật, khi điều khiển ô tô, xe máy, phương tiện giao thông nói chung tham gia giao thông, người điều khiển xe ngoài đủ độ tuổi, sức khỏe; còn phải mang theo các loại giấy tờ chứng nhận, giấy phép lái xe - GPLX [bằng lái xe] hợp pháp, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người điều khiển xe tham gia giao thông phải mang theo và xuất trình được Giấy phép lái xe khi lực lượng chức năng kiểm tra

Trong trường hợp không có hoặc có nhưng quên không mang theo trên đường, khi bị lực lượng chức năng dừng và kiểm tra, tài xế sẽ bị xử lý theo quy định. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, không có và không mang theo giấy phép lái xe [bằng lái xe] là hai lỗi khác nhau. Vì vậy, mức phạt cũng hoàn toàn khác nhau.

Không có Giấy phép lái xe phạt ra sao?

- Đối với ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

Theo Nghị định 123/2021 mới nhất, bổ sung và sửa đổi của Nghị định 100/2019 NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô nhưng không có Giấy phép lái xe, sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, sẽ bị phạt tiền từ 10 - 12 triệu đồng.

Với Nghị định 123/2021 mới nhất, mức phạt hành chính đối với lỗi không có giấy phép lái xe được điều chỉnh tăng khá cao

- Đối với xe máy và các loại xe tương tự xe gắn máy

Cũng theo Nghị định 123/2021 mới nhất, người điều khiển xe gắn máy có dung tích dưới 175 cc sẽ bị phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng với hành vi không có Giấy phép lái xe.

Đối với xe trên 175 cc và xe mô tô 3 bánh, mức phạt tiền từ 4 - 5 triệu đồng.

Không mang Giấy phép lái xe phạt ra sao?

Như đã đề cập, không mang theo Giấy phép lái xe cũng vi phạm luật giao thông. Tuy nhiên, lỗi này không nghiêm trọng bằng, vì vậy mức phạt cũng nhẹ hơn so với lỗi không có Giấy phép lái xe. Cụ thể như sau:

- Đối với người điều khiển ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

Nghị định 123/2021 mới nhất quy định, người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, khi bị phát hiện sẽ bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng.

- Đối với xe máy và các loại xe tương tự xe gắn máy

Người điều khiển xe mô tô [xe máy] và các loại xe tương tự xe máy không mang theo bằng lái xe khi bị phát hiện sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng.

Không có hoặc không mang Giấy phép lái xe có bị giam xe?

Bên cạnh mức xử phạt hành chính, khi kiểm tra và phát hiện người điều khiển các loại xe nói trên tham gia giao thông mà không có Giấy phép lái xe, lực lượng chức năng hoàn toàn có quyền tạm giữ xe trước khi ra quyết định xử phạt để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm. Thời gian tạm giữ phương tiện không quá 7 ngày, kể từ ngày tạm giữ; nếu có tình tiết phức tạp hơn có thể giữ tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ.

Không chỉ bị phạt hành chính, người vi phạm lỗi không có hoặc không mang Giấy phép lái xe còn bị tạm giữ phương tiện

Đối với trường hợp không mang theo Giấy phép lái xe, khi bị CSGT kiểm tra và không xuất trình được trước tiên sẽ áp dụng xử phạt như lỗi không có Giấy phép lái xe, bị giữ phương tiện và có phiếu hẹn. Trong thời gian hẹn, nếu người vi phạm xuất trình được Giấy phép lái xe, sẽ được hạ mức phạt xuống thành lỗi "không mang theo Giấy phép lái xe".

[ĐCSVN] - Bạn đọc Trịnh Mỹ Dung tại địa chỉ quận Hoàng Mai, Hà Nội hỏi: Người lái xe khi điều khiển xe ô tô, xe máy tham gia giao thông quên mang bằng lái xe ô tô, xe máy thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Trả lời câu hỏi trên, Luật sư An Bình, Đoàn Luật sư TP Hà Nội, cho biết: Căn cứ quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ, luật số: 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 thì người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người lái xe khi điều khiển ô tô tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau: Đăng ký xe; giấy phép lái xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới; giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Còn người lái xe điều khiển xe máy tham gia giao thông phải mang theo các loại giấy tờ sau đây: Đăng ký xe; giấy phép lái xe; giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Đối với trường hợp có giấy phép lái xe ô tô, xe máy nhưng không mang khi điều khiển xe tham gia giao thông thì sẽ bị phạt tiền với các mức sau đây:

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy: Căn cứ Điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe mô tô [xe máy] và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe ô tô: Căn cứ Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

Ngoài ra, độ tuổi của người lái xe máy [A1], ô tô [B1 và B2] được quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:

- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc [FB2];

- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc [FC];

- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc [FD];

- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Không giấy phép lái xe môtô phạt bao nhiêu?

Như vậy, người chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm.

Không có giấy phép lái xe phạt bao nhiêu 2023?

+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Không có giấy tờ xe máy phạt bao nhiêu tiền?

- Trường hợp người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng.

Không mang giấy tờ xe ô tô phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP], người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng.

Chủ Đề