Sau đây là hơn 37 các câu lệnh cơ bản trong Linux terminal. Hơn nữa, các lệnh Linux toàn tập trong bài viết này cũng có thể được sử dụng đối với macOS command line. Nếu bạn mới bắt đầu sử dụng Linux thì đây là bài viết cực kỳ hữu ích dành cho bạn.
Nội dung
Các câu lệnh trong Linux
Có rất nhiều các câu lệnh trong Linux [Linux command], tuy nhiên ở đây Vietnix đã chọn ra 37 các câu lệnh phổ biến thường dùng trong Linux, để tất cả mọi người có thể sử dụng command prompt của Linux dễ dàng hơn.
Trước khi tham khảo các câu lệnh thường dùng trong Linux, nếu bạn dùng VPS từ xa, hãy mở PuTTY để truy cập SSH vào giao diện dòng lệnh. Còn nếu bạn dùng Linux local, trong phần Utilities để mở giao diện dòng lệnh.
Tổng hợp các câu lệnh trong Linux ở bài viết này được sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái, chứ không phải theo mức độ hữu dụng của các câu lệnh cơ bản trong Linux. Để tìm hiểu rõ hơn về mục đích sử dụng của các Linux command.
alias
Lệnh
cd ..
4 giúp bạn đặt tên cho một lệnh hoặc chuỗi command Linux. Sau đó, hãy nhập tên và shell sẽ thực thi lệnh hay chuỗi các lệnh đó.alias cls=clear
Lệnh trên thiết lập một alias có tên là
cd ..
5, được dùng thay cho tên cd ..
6. Khi nhập cd ..
5, nó sẽ xóa toàn bộ màn hình, hoàn toàn tương tự với việc nhập cd ..
6. Tất nhiên, alias giúp tốc độ viết của chúng ta nhanh hơn.Các alias có thể phức tạp hơn nhiều so với ví dụ ở trên. Sau đây là ví dụ về một alias có tên là
cd ..
9 [viết tắt của cd ../games
0].Lưu ý: Đặt dấu ngoặc kép ở trước và sau các lệnh có chứa kí tự “space”. Alias này sử dụng lệnh
1 để liệt kê các process đang chạy, sau đó pipe chúng qua lệnhcd ../games
2. Tiếp đến, lệnhcd ../games
2 sẽ tìm các entry ở trong output từcd ../games
1 phù hợp với tham sốcd ../games
5.cd ../games
alias pf="ps -e | grep $1"
Bên cạnh đó, nếu ta muốn tìm process ID [PID] của process
cd ../games
6 – hoặc xem thử shutter có đang chạy hay không?. Hãy sử dụng alias như dưới đây.- Nhập
9, dấu cách và tên của process cần kiểm tra.cd ..
pf shutter
Các alias được định nghĩa ở trong command line đều sẽ mất tác dụng sau khi terminate. Để làm cho các alias luôn khả dụng, hãy thêm chúng vào trong file
cd ../games
8 trong home directory.cat
Lệnh
cd ../games
9 [viết tắt của concatenate] sẽ liệt kê nội dung của file vào trong terminal window. Việc này sẽ nhanh hơn nhiều so với việc mở các file ở trong editor. Và dĩ nhiên, sẽ không xảy ra khả năng làm thay đổi nội dung của các file đó.- Để đọc nội dung của file
00, nhập lệnh sau khi directory hiện tại là home directory:alias pf="ps -e | grep $1"
cat .bash_logout
Đối với những file dài hơn số dòng ở trong terminal, các text sẽ hiện ra rất nhanh. Do đó, ta có thể pipe các output từ
cd ../games
9 thông qua alias pf="ps -e | grep $1"
02 để dễ kiểm soát hơn.Bằng lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
02, ta có thể cuộn lên hoặc xuống các file thông qua các phím mũi tên lên xuống, hoặc PgUp – PgDn, Home – End. Cuối cùng, nhập alias pf="ps -e | grep $1"
04 để thoát khỏi alias pf="ps -e | grep $1"
02.cat .bashrc | less
cd
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
06 [change directory] sẽ thay đổi directory hiện tại. Nói cách khác, nó sẽ đưa ta đến một vị trí mới ở trong filesystem.- Để đi đến một directory khác nằm trong directory hiện tại, chỉ cần nhập
06 và tên của directory cần đi đến.alias pf="ps -e | grep $1"
cd work
- Để đi đến một directory nằm đâu đó trong filesystem directory tree, nhập đường dẫn đến directory đó, bắt đầu bằng dấu
08.alias pf="ps -e | grep $1"
cd /usr/local/bin
- Để nhanh chóng quay về home directory, dùng dấu
09 như một tên directory.alias pf="ps -e | grep $1"
cd ~
Mẹo: dùng hai chấm dấu
10 để đi đến parent directory của directory hiện tại. Nhập lệnh sau để đi lên một directory:alias pf="ps -e | grep $1"
cd ..
Bây giờ, giả sử ta đang ở trong một directory nào đó, nhưng parent directory lại còn có nhiều directory khác ở trong, gồm cả directory hiện tại. Để đi đến một trong các directory đó, dùng ký hiệu
alias pf="ps -e | grep $1"
10cd ../games
chmod
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
12 sẽ đặt các flag file permission [quyền truy cập file] lên một file hoặc folder. Flag đó sẽ định nghĩa những người có thể đọc, viết hoặc thực thi file. Khi liệt kê file với option alias pf="ps -e | grep $1"
13 [long format], ta sẽ thấy một chuỗi các kí tự có dạng như sau:alias pf="ps -e | grep $1"
0Nếu kí tự đầu tiên là
alias pf="ps -e | grep $1"
14 thì item là một file, nếu là alias pf="ps -e | grep $1"
15 thì item đó là một directory. Phần còn lại của chuỗi là ba tập hợp của ba kí tự. Tính từ bên trái, tập hợp đầu tiên biểu diễn quyền truy cập của owner, tập hợp thứ hai là quyền truy cập của group, và cuối cùng là others. Trong mỗi tập hợp, kí tự alias pf="ps -e | grep $1"
16 có nghĩa là read [đọc], alias pf="ps -e | grep $1"
17 là write [viết], và alias pf="ps -e | grep $1"
18 là execute [thực thi].Nếu kí tự
alias pf="ps -e | grep $1"
16, alias pf="ps -e | grep $1"
17 hoặc alias pf="ps -e | grep $1"
18 có mặt, quyền truy cập file sẽ được cấp. Còn nếu đó là kí tự alias pf="ps -e | grep $1"
14, thì quyền truy cập sẽ không được cấp.Có một cách để sử dụng chmod là dùng để cấp quyền truy cập theo ý muốn đến owner, group hoặc others, dưới dạng các số có ba chữ số. Số ngoài cùng bên trái biểu diễn owner. Tiếp đến lần lượt là group và others. Dưới đây là các chữ số có thể được sử dụng:
- 0: Không được cấp quyền
- 1: Quyền thực thi
- 2: Quyền viết
- 3: Viết và thực thi
- 4: Chỉ đọc
- 5: Đọc, thực thi
- 6: Đọc, viết
- 7: Đọc, thực thi và viết
Hãy xét ví dụ với file example.txt, với cả ba tập hợp kí tự đều là
alias pf="ps -e | grep $1"
23. Do đó, ai cũng có quyền đọc, viết và thực thi file.Để đặt quyền truy cập thành đọc, viết và thực thi dưới dạng số [7] cho owner; đọc và viết [6] cho group; đọc, thực thi [5] cho others, hãy dùng số 765 với lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
12:alias pf="ps -e | grep $1"
1Hoặc đặt quyền đọc, ghi, thực thi cho owner; đọc và ghi cho group và others, dùng lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
12 với 766:alias pf="ps -e | grep $1"
2chown
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
26 [change owner] cho phép thay đổi owner và group owner của một file. Liệt kê file example.txt bằngalias pf="ps -e | grep $1"
27, ta sẽ thấy alias pf="ps -e | grep $1"
28ở trong phần mô tả của file. Chữ đầu tiên để chỉ tên owner của file, trong trường hợp này chính là dave. Mỗi user đều có một group mặc định được tạo khi ta tạo user. Kí tự thứ hai cũng là dave, tức là owner của group đó. Đồng thời, dave cũng là người dùng duy nhất của group, tức là file này không được chia sẻ với bất kỳ group user nào.Ta có thể dùng lệnh chown để thay đổi cả owner lẫn group của một file. Ta cần cung cấp tên của owner và group, cách nhau bởi dấu
alias pf="ps -e | grep $1"
29 . Sau đó, sử dụng lệnh alias pf="ps -e | grep $1"
30 để thực hiện. Để đặt dave là owner của file, mary là group owner, hãy sử dụng lệnh sau:alias pf="ps -e | grep $1"
3Bây giờ, để đổi owner lẫn group owner thành mary, dùng lệnh như dưới đây:
alias pf="ps -e | grep $1"
4Ngược lại, để đổi về lại dave:
alias pf="ps -e | grep $1"
5curl
Trong các câu lệnh trong Linux, lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
31 là một công cụ để truy xuất thông tin và file từ Uniform Resource Locators [URL] hoặc từ địa chỉ internet.alias pf="ps -e | grep $1"
31 command có thể không được cung cấp như một phần tiêu chuẩn của bản phân phối Linux. Do đó, hãy dùng alias pf="ps -e | grep $1"
33 để cài đặt package alias pf="ps -e | grep $1"
31 vào hệ thống nếu đang sử dụng Ubuntu hoặc các bản phân phối dựa trên Debian khác. Đối với những bản phân phối Linux khác, dùng công cụ quản lý package để cài đặt.alias pf="ps -e | grep $1"
6Giả sử ta muốn truy xuất một file duy nhất từ trong GitHub repository. Dĩ nhiên không có một cách chính thức nào có thể làm việc này. Do đó ta cần clone toàn bộ repository. Tuy nhiên, bằng lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
31, ta có thể dễ dàng thực hiện.alias pf="ps -e | grep $1"
7Nếu không muốn theo dõi quá trình cài đặt, dùng option
alias pf="ps -e | grep $1"
36 [silent].alias pf="ps -e | grep $1"
8df
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
37 cho biết kích thước, dung lượng đã sử dụng và dung lượng còn trống ở trên một mounted filesystem của máy tính.Hai option phổ biến nhất là
alias pf="ps -e | grep $1"
38 [human readable] vàalias pf="ps -e | grep $1"
39 [exclude]. Trong đó, humand-readable sẽ hiển thị kích thước dưới dạng Mb hoặc Gb thay vì byte. Còn option exclude cho phép bỏ qua các filesystem không cần thiết.Ví dụ, xét pseudo-filesystem
alias pf="ps -e | grep $1"
40 được tạo khi cài đặt một ứng dụng bằng lệnh alias pf="ps -e | grep $1"
41.alias pf="ps -e | grep $1"
9diff
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
42 so sánh hai text file và chỉ ra những điểm khác biệt. Có khá nhiều option khác nhau để tùy chỉnh hiển thị theo yêu cầu.Option
alias pf="ps -e | grep $1"
43 [side by side] hiển thị sự khác nhau giữa các dòng cạnh nhau. alias pf="ps -e | grep $1"
44 [width] cho phép điều chỉnh số dòng tối đa. Giả sử ta có hai file tên là alpha1.txt và alpha2.txt. Lệnhalias pf="ps -e | grep $1"
45ngăn alias pf="ps -e | grep $1"
42 liệt kê những dòng giống nhau, giúp ta chỉ tập trung vào những điểm khác biệt.pf shutter
0echo
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
47 in ra [echo] một chuỗi các text vào trong terminal window.Lệnh sau sẽ in ra các chữ “A string of text” vào trong terminal:
pf shutter
1Bên cạnh đó, lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
47 cũng có thể hiển thị giá trị của biến môi trường, ví dụ như $USER, $HOME, $PATH. Các biến này chứa giá trị của tên người dùng, home directory và đường dẫn dùng để tìm các lệnh phù hợp khi người dùng nhập vào trong command line.pf shutter
2pf shutter
3pf shutter
4Lệnh dưới đây dùng để phát ra tín hiệu: trong đó option
alias pf="ps -e | grep $1"
49 [escape] diễn giải kí tự a đã escape thành một kí tự “bell” [bell character].pf shutter
5Bên cạnh đó, lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
47 cũng rất hữu ích trong shell script. Một script có thể dùng lệnh này để tạo ra các output có thể nhìn thấy được, nhằm hiển thị quá trình hoặc kết quả của scipt khi nó được thực thi.exit
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
51 là một lệnh Linux cơ bản trong các câu lệnh Linux. Nó có nhiệm vụ đóng một cửa sổ terminal lại, kết thúc quá trình thực thi của shell script, hoặc đăng xuất khỏi phiên truy cập SSH từ xa.pf shutter
6find
Ta có thể dùng lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
52 để tìm các file có tồn tại, nhưng không thể nhớ vị trí của chúng. Trước hết, ta cần cho lệnh alias pf="ps -e | grep $1"
52 biết nên bắt đầu tìm kiếm từ đâu, cũng như file cần tìm kiếm. Trong ví dụ này, alias pf="ps -e | grep $1"
54 là folder hiện tại, còn option alias pf="ps -e | grep $1"
55ra lệnh cho alias pf="ps -e | grep $1"
52 tìm kiếm các file có tên khớp với mẫu tìm kiếm.Bên cạnh đó, ta cũng có thể sử dụng các wildcard. Trong đó,
alias pf="ps -e | grep $1"
57 là bất kỳ chuỗi ký tự nào, còn alias pf="ps -e | grep $1"
58 là bất kỳ kí tự đơn lẻ nào đó. Ví dụ này sử dụng alias pf="ps -e | grep $1"
59 cho mọi file có chứa chuỗi kí tự “one“. Có thể là những từ như bones, stones,…pf shutter
7Có thể thấy ở đây, lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
52 trả về một danh sách những kết quả khớp. Trong đó có một directory gọi là Ramones. Ta có thể ra lệnh cho alias pf="ps -e | grep $1"
52 thu hẹp kết quả tìm kiếm thành file, bằng optionalias pf="ps -e | grep $1"
62 và tham số alias pf="ps -e | grep $1"
63 [file]:pf shutter
8Nếu không muốn kết quả bị case-sensitive, dùng option
alias pf="ps -e | grep $1"
64 [insensitive name]:pf shutter
9finger
Lệnh finger đưa ra một tập hợp các thông tin ngắn gọn [dump] về người dùng, bao gồm cả thời gian truy cập lần cuối, home directory, tên tài khoản.
free
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
65 cung cấp một bản tóm tắt về việc sử dụng bộ nhớ với máy tính áp dụng với cả RAM vẫn swap memory. Option alias pf="ps -e | grep $1"
38 [human] dùng để cung cấp các chữ số và đơn vị thân thiện với con người. Nếu không, các con số sẽ được hiển thị dưới dạng byte.cat .bash_logout
0grep
alias pf="ps -e | grep $1"
67 tìm kiếm các dòng có chứa một mẫu tìm kiếm nào đó. Ở lệnh cd ..
4 ở trên, ta đã dùng cd ../games
2 để tìm trong output của một chương trình khác, cd ../games
1. Lệnh cd ../games
2 còn có thể được dùng để tìm nội dung của các file. Trong ví dụ dưới đây, cd ../games
2 dùng để tìm chữ “train” ở trong mọi text file của directory hiện tại.cat .bash_logout
1Output của lệnh sẽ liệt kê ra tên của file và hiển thị những dòng khớp. Các text khớp đều được highlight.
groups
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
73 cho ta biết một người dùng hiện đang ở trong những group nào.cat .bash_logout
2cat .bash_logout
3gzip
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
74 có nhiệm vụ nén các file. Theo mặc định, nó sẽ xóa file gốc và chỉ để lại phiên bản đã được nén. Để giữ cả hai bản, dùng option alias pf="ps -e | grep $1"
75 [keep].cat .bash_logout
4head
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
76 đưa ra một danh sách 10 dòng đầu tiên của file. Nếu muốn xem thêm hoặc xem ít hơn, dùng optionalias pf="ps -e | grep $1"
77 [number]. Trong ví dụ này, alias pf="ps -e | grep $1"
76 được dùng với mặc định là 10 dòng. Sau đó là 5 dòng:cat .bash_logout
5cat .bash_logout
6history
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
79 liệt kê các lệnh trong Linux đã được sử dụng trước đây trong command line. Ta có thể sử dụng lại bất kỳ lệnh nào từ history bằng cách nhập một dấualias pf="ps -e | grep $1"
80, theo sau là số thứ tự của lệnh đó ở trong danh sách.cat .bash_logout
7Hoặc nhập hai dấu
alias pf="ps -e | grep $1"
81 để lặp lại lệnh ngay trước đó.cat .bash_logout
8kill
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
82 cho phép terminate một process từ command line. Ta có thể sử dụng lệnh này bằng cách nhập process ID [PID] của process đó vào trong lệnh alias pf="ps -e | grep $1"
82. Lưu ý: đừng kill process willy-nilly! Trong ví dụ này, giả sử process cd ../games
6 đang bị treo và cần phải dừng.Trước hết, tìm PID của shutter bằng
cd ../games
1 và cd ../games
2 như ở phần lệnh cd ..
4 như sau:cat .bash_logout
9Sau khi xác định được PID của nó [1692], hãy kill process đó như sau:
cat .bashrc | less
0less
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
02 cho phép xem các file mà không cần mở editor. Bằng lệnh alias pf="ps -e | grep $1"
02, ta có thể cuộn trước hoặc sau trong file bằng cách phím mũi tên lên xuống, PgUP – PgDn hoặc Home – End. Nhấn Q để có thể alias pf="ps -e | grep $1"
90 khỏi lệnh alias pf="ps -e | grep $1"
02.1Trước hết, cung cấp cho lệnh một tên như sau:
cat .bashrc | less
1Bên cạnh đó, ta cũng có thể pipe output từ các lệnh khác vào trong
alias pf="ps -e | grep $1"
02. Để xem output từ alias pf="ps -e | grep $1"
93 cho danh sách toàn bộ hard drive, nhập lệnh sau:cat .bashrc | less
2Dùng dấu
alias pf="ps -e | grep $1"
08 để tìm về phía trước của file, và ngược lại với kí tự alias pf="ps -e | grep $1"
58.ls
Trong các câu lệnh trong Linux, đây chắc hẳn là lệnh đầu tiên mà phần lớn người dùng Linux gặp. Lệnh này có nhiệm vụ liệt kê các file và folder có ở trong directory được chỉ định. Theo mặc định,
alias pf="ps -e | grep $1"
93 sẽ tìm ở trong directory hiện tại. Bên cạnh đó, còn có nhiều option khác có thể được sử dụng với lệnh alias pf="ps -e | grep $1"
93. Trong đó phổ biến có:- Liệt kê các file và folder trong directory hiện tại:
cat .bashrc | less
3- Liệt kê các file và folder trong directory hiện tại, cùng option
13 để hiển thị chi tiết hơnalias pf="ps -e | grep $1"
cat .bashrc | less
4- Option
38 [human] để hiển thị kích thước các file thân thiện hơn với con người:alias pf="ps -e | grep $1"
cat .bashrc | less
5- Liệt kê cả các file bị ẩn bằng option
00[all files]:pf shutter
cat .bashrc | less
6man
Như đã đề cập ở trên, lệnh
pf shutter
01 hiển thị một “man page” [trang manual] cho một lệnh ở dạng alias pf="ps -e | grep $1"
02. Các man page này chính là user manual cho lệnh đó. Vì pf shutter
01 sử dụng lệnh alias pf="ps -e | grep $1"
02 để hiển thị các trang, nên ta cũng có thể dùng khả năng tìm kiếm của lệnh alias pf="ps -e | grep $1"
02.Lấy ví dụ, để xem man page cho
alias pf="ps -e | grep $1"
26, dùng lệnh sau:cat .bashrc | less
7Dùng các phím mũi tên lên xuống, PgUp – PgDn để cuộn lên xuống trong tài liệu. Và cuối cùng , nhấn
alias pf="ps -e | grep $1"
04 [quit] để thoát hoặc pf shutter
08 [help] để được trợ giúp.mkdir
Lệnh
pf shutter
09 [make directory] cho phép tạo các directory mới ở trong filesystem. Người dùng phải nhập tên của directory mới vào trong pf shutter
09. Nếu directory mới không nằm trong directory hiện tại, hãy cung cấp thêm đường dẫn để đi đến directory mới đó.Để tạo hai directory mới trong directory hiện tại, tạm gọi là “invoices” và “quotes“, dùng các lệnh như sau:
cat .bashrc | less
8cat .bashrc | less
9Bây giờ, tạo một directory mới tên là “2021” bên trong directory “invoices“:
cd work
0Giả sử parent directory không tồn tại, hãy cùng option
pf shutter
11 [parents] để pf shutter
09 có thể tạo ra tất cả parent directory cần thiết. Ở ví dụ dưới là câu lệnh để tạo ra directory “2021” bên trong “yearly“, và nằm trong directory “quotes“. Dù directory “yearly” không tồn tại, nhưng ta có thể dùng lệnh pf shutter
09 để tạo ra tất cả directory cần thiết chỉ với 1 câu lệnh:cd work
1mv
Lệnh
pf shutter
14 cho phép di chuyển các file và directory, đồng thời còn có thể đổi tên của các file.Để di chuyển một file, ta cần cho lệnh
pf shutter
14 biết đích đến. Ví dụ ta cần di chuyển file apache.pdf từ directory “~/Document/Ukulele” và đặt vào trong directory hiện tại [alias pf="ps -e | grep $1"
54]:cd work
2Để đổi tên, hãy di chuyển nó vào một file mới, với tên mới
cd work
3Và ta có thể kết hợp việc di chuyển và đổi tên file vào 1 câu lệnh:
cd work
4passwd
Lệnh
pf shutter
17 cho phép thay đổi password của một user, hoặc một user account khác bằng alias pf="ps -e | grep $1"
30. Sau đó, ta sẽ được yêu cầu nhập mật khẩu hai lần.cd work
5ping
Lệnh
pf shutter
19 cho phép xác minh ta có đang kết nối với thiết bị mạng khác hay không. Lệnh này chủ yếu được dùng để khắc phục sự cố mạng. Người dùng sử dụng lệnh pf shutter
19 cần cung cấp địa chỉ IP hoặc tên máy của thiết bị khác.cd work
6Lệnh
pf shutter
19 sẽ tiếp tục chạy cho đến khi người dùng sử dụng tổ hợp phím Ctrl + C để dừng nó lại.Dưới đây là quá trình của lệnh:
- Thiết bị tại địa chỉ IP 192.168.4.18 đang phản hồi ping request, gửi các packet 64 byte trở lại.
- Việc đánh số thứ tự của giao thức ICMP cho phép ta kiểm tra các response bị lỡ [dropped packet].
- Số TTL là “time to live” của một packet. Mỗi khi packet đi qua một router, con số này thường sẽ giảm đi 1 đơn vị. Sau khi đạt đến số 0, packet sẽ được bỏ. Mục đích của việc này là nhằm ngăn chặn sự cố loopback trong mạng.
- Giá trị time là tổng thời gian packet đi từ máy tính đến thiết bị, và ngược lại. Nói một cách đơng giản thì time càng thấp càng tốt.
Để yêu cầu lệnh
pf shutter
19 chạy một số lần ping attempt nhất định, dùng option pf shutter
23 [count]:cd work
7Để nghe một
pf shutter
19, dùng optionpf shutter
00 [audible]cd work
8ps
cd ../games
1 command có nhiệm vụ liệt kê các process đang chạy. Nếu không có option nào được bổ sung, cd ../games
1 sẽ liệt kê mọi process đang chạy ở trong shell hiện tại.cd work
9Để xem tất cả process liên quan đến một user cụ thể nào đó, dùng option
pf shutter
28 [user]. Đôi khi ta cần nhiều user khác nhau, nên lệnh có thể sẽ tương đối dài dòng. Do đó, pipe nó qua lệnh alias pf="ps -e | grep $1"
02 như sau:cd /usr/local/bin
0Và để xem tất cả process đang chạy, dùng option
alias pf="ps -e | grep $1"
49[every process]:cd /usr/local/bin
1pwd
Lệnh
pf shutter
31 [print working directory] sẽ in directory đang làm việc từ directory root:cd /usr/local/bin
2shutdown
Lệnh
pf shutter
32 cho phép người dùng shutdown hoặc reboot lại hệ thống Linux từ terminal.Dùng lệnh
pf shutter
32 mà không có tham số sẽ shutdown máy tính trong vòng 1 phút.cd /usr/local/bin
3Hoặc để shut down máy ngay lập tức, dùng tham số
pf shutter
34:cd /usr/local/bin
4Bên cạnh đó, ta cũng có thể đặt lịch shutdown và thông báo cho tất cả người dùng đã đăng nhập. Cung cấp thời gian cho lệnh để đặt lịch shutdown, nó có thể là một con số với đơn vị là phút [
pf shutter
35] hoặc thời gian chính xác [pf shutter
36]. Tất cả text message đều được gửi đến những người dùng đã đăng nhập khác.cd /usr/local/bin
5Để hủy việc shutdown, dùng option
pf shutter
23 [cancel]. Dưới đây là một pf shutter
32 được đặt lịch 15 phút kể từ bây giờ – sau đó được hủy bỏ:cd /usr/local/bin
6cd /usr/local/bin
7ssh
Ta có thể dùng lệnh
pf shutter
39 để tạo một kết nối đến máy tính Linux từ xa, và đăng nhập vào tài khoản. Trước hết ta cần cung cấp username của mình, cùng với địa chỉ IP và tên domain của máy tính ở xa. Trong ví dụ dưới đây, user mary đang đăng nhập vào máy tính tại địa chỉ pf shutter
40. Khi kết nối được thiết lập, người dùng này sẽ được yêu cầu nhập mật khẩu:cd /usr/local/bin
8Sau đó, username và password của mary sẽ được xác thực để đăng nhập.
Bây giờ, giả sử mary dùng lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
17 để xem các user hiện tại ở trong hệ thống. Khi đó, mary cũng sẽ có trong danh sách vì được kết nối từ pf shutter
42 [pseudo-terminal slave]. Do đó, đây không phải là terminal được kết nối trực tiếp đến máy tính.Để đóng phiên lại, mary nhập lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
51 và quay về shell trên máy tính “Nostromo”.cd /usr/local/bin
9pf shutter
6sudo
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
30 là bắt buộc khi ta thực hiện các tác vụ cần quyền root hay superuser. Chẳng hạn như thay đổi mật khẩu cho người dùng khác:cd ~
1tail
Lệnh
pf shutter
45 cung cấp danh sách 10 dòng cuối cùng của một file. Nếu muốn xem nhiều hoặc ít hơn, dùng optionalias pf="ps -e | grep $1"
77. Trong ví dụ này, chúng ta sử dụng lệnh tail với giá trị mặc định là 10 dòng, sau đó là 5 dòng:cd ~
2cd ~
3tar
Lệnh
pf shutter
47 cho phép tạo một file lưu trữ [còn gọi là tarball] chứa nhiều file khác. Việc này đặc biệt hữu ích khi phân phối tập hợp các file. Bên cạnh đó, ta cũng có thể dùng pf shutter
47 để giải nén cả file. Hoặc là sử dụng pf shutter
47 để nén các file lưu trữ.Để tạo một file lưu trữ [archive], trước hết cần cung cấp cho lệnh
pf shutter
47 các file cần có ở trong file lưu trữ, và tên của file lưu trữ đó.Trong ví dụ dưới đây, ta sẽ lưu trữ tất cả các file trong directory Ukulele [chính là directory hiện tại]:
Sử dụng các option
pf shutter
23 [create] và pf shutter
52 [verbose] cho lệnh. Trong đó, verbose cung cấp một số feedback trực quan bằng cách liệt kê các file vào trong terminal khi nó được thêm vào trong archive. Optionpf shutter
53[filename] để đặt tên cho archive đó, ví dụ như songs.tar.cd ~
4Tiếp đến, có hai cách để
pf shutter
47 có thể nén các archive. Đầu tiên là dùng option pf shutter
55[gzip] để nén các archive sau khi nó được tạo. Ta có thể thêm hậu tố “.gz” cho archive này, để người dùng khác khi giải nén các file có thể biết nên truyền lệnh nào vào tar để truy xuất file chính xác.cd ~
5Các file sau đó cũng sẽ được liệt kê vào trong terminal khi chúng được thêm vào archive. Tuy nhiên, quá trình tạo archive sẽ lâu hơn một chút vì có thêm thao tác nén.
Để tạo một archive file được nén bằng thuật toán nén cao cấp hơn, kích thước archive nhỏ hơn, hãy dùng option
pf shutter
56 [bzip2]. Tất nhiên, quá trình tạo file sẽ lâu hơn so với gzip:cd ~
6Đối với việc lưu trữ một lượng lớn các file, ta có thể lựa chọn giữa
pf shutter
55 [nén vừa phải, tốc độ tốt] hoặcpf shutter
56[nén tốt hơn, nhưng chậm hơn].Có thể thấy ở dưới đây, file .tar có dung lượng lớn nhất, còn tar.gz thì nhỏ hơn, tar.bz2 hiển nhiên có dung lượng thấp nhất.
Tiếp theo, để giải nén các archive file, hãy sử dụng option
alias pf="ps -e | grep $1"
39[extract]. Ngoài ra ta cũng có thể sử dụng các optionpf shutter
52 và pf shutter
53 như ở trên. Dùng alias pf="ps -e | grep $1"
93 để xác nhận loại archive để giải nén các file:cat .bashrc | less
3cd ~
8Các file cũng sẽ được thêm vào terminal khi giải nén.
Để có thể giải nén các file từ một archive tar.gz, dùng option
pf shutter
55 [gzip]:cd ~
9Và cuối cùng, dùng option
pf shutter
56để giải nén tar.bz2:cd ..
0top
Tiếp theo, lệnh
pf shutter
65 hiển thị dữ liệu của máy Linux theo thời gian thực. Ở phía trên màn hình là phần tóm tắt trạng thái.Dòng đầu tiên cho biết thời gian và khoảng thời gian máy tính đã chạy, số lượng người dùng đã đăng nhập, mức tải trung bình trong một/ năm/ mười phút vừa qua.
Dòng thứ hai hiển thị số lượng tác vụ và trạng thái: running, stopped, sleeping hay zombie.
Tiếp đến, dòng thứ ba cho ta biết thông tin của CPU. Trong đó:
- us: giá trị là thời gian CPU xử lý các process cho user, trong user space.
- sy: giá trị là thời gian CPU chạy các process kernel space của hệ thống.
- ni: thời gian CPU thực thi các process với giá trị được đặt thủ công.
- id: thời gian nghỉ [idle time] của CPU.
- wa: thời gian CPU đợi I/O hoàn tất.
- hi: thời gian CPU xử lý hardware interrupt.
- si: thời gian CPU xử lý software interrupt.
- st: thời gian bị mất của CPU do chạy máy ảo [steal time].
Tiếp theo, dòng thứ tư là tổng dung lượng bộ nhớ vật lý, dung lượng còn trống, đã sử dụng, đã buffer hoặc cache.
Dòng thứ năm là tổng dung lượng của swap memory, dung lượng còn trống, đã sử dụng, khả dụng [tính cả dung lượng có thể phục hồi từ cache].
Người dùng có thể nhấn nút E để phần hiển thị thân thiện với người dùng hơn, tức là hiển thị số thay vì byte.
Trong đó, các cột biểu thị:
- PID: Process ID.
- USER: Tên owner của process.
- PR: Process priority – quyền ưu tiên của process.
- NI: Nice value của process.
- VIRT: Virtual memory – bộ nhớ ảo được dùng bởi process.
- RES: Resident memory – bộ nhớ vật lý được dùng bởi process.
- SHR: Shared memory dùng bởi process.
- S: Status – trạng thái của process.
- %CPU: thời gian CPU được chia cho process trong lần cập nhật cuối.
- %MEM: bộ nhớ vật lý được chia cho process.
- TIME+: tổng thời gian CPU mà tác vụ đã dùng [trong một phần trăm giây].
- COMMAND: command name hoặc command line [name + option].
Các trường ở trong cột S [trạng thái của process]:
- D: Sleep [liên tục].
- R: Đang chạy.
- S: Sleep.
- T: Dừng.
- Z: Zombie.
Cuối cùng, nhấn Q để thoát khỏi
pf shutter
65.uname
Bằng lệnh
pf shutter
67, người dùng có thể lấy được một số thông tin hệ thống liên quan đến máy tính Linux đang sử dụng. Trong đó, các option phổ biến của lệnh bao gồm:
00[all] để xem mọi thông tin.pf shutter
36[kernel name] để xem loại của kernel.alias pf="ps -e | grep $1"
70[kernal release] để xem kernel release.pf shutter
52[kernel version] để xem kernel versionpf shutter
cd ..
1w
Lệnh
alias pf="ps -e | grep $1"
17 liệt kê những user đã đăng nhập hiện tại, uptime server và load average.cd /usr/local/bin
9whoami
Lệnh
pf shutter
73 cho biết ta đang đăng nhập với tư cách gì, hoặc ai đã đăng nhập vào một Linux terminal không có người điều khiển.cd ..
3Tổng kết
Việc làm quen các câu lệnh trong Linux cần thực hành tương đối nhiều để có thể nhanh chóng làm quen. Hy vọng rằng bài viết này có thể giúp bạn sử dụng các câu lệnh trong hệ điều hành Linux thành thạo hơn. Chúc các bạn thành công!
Theo Howtogeek
Chia sẻ bài viết
Đánh giá
5/5 - [3 votes]
Nguyễn Hưng
Kết nối với mình qua
Mình là Bo - admin của Quản Trị Linux. Mình đã có 10 năm làm việc trong mảng System, Network, Security và đã trải nghiệm qua các chứng chỉ như CCNP, CISSP, CISA, đặc biệt là chống tấn công DDoS. Gần đây mình trải nghiệm thêm Digital Marketing và đã hòan thành chứng chỉ CDMP của PearsonVUE. Mình rất thích được chia sẻ và hỗ trợ cho mọi người, nhất là các bạn sinh viên. Hãy kết nối với mình nhé!