Theo Thông tư 01/2021/TT-BXD thì lô đất bao gồm một hoặc nhiều thửa đất liền kề có chức năng sử dụng đất giống nhau được giới hạn bởi các tuyến đường giao thông, các đường ranh giới tự nhiên hoặc nhân tạo khác.
Các đặc điểm của lô đất
Có nhiều hình dạng thực tế khác nhau với các góc và đường ranh phân chia tự nhiên.
Lô đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu để được phân chia hay cấp phép sử dụng.
Công dân được cấp phép sử dụng đất cần hoàn thành nghĩa vụ khai báo, đóng thuế đất đai theo đúng quy định của pháp luật.
Người sở hữu đất được quyền cho, tặng, di chúc thừa kế, thế chấp quyền sử dụng.
Người sử dụng đất được quyền bán, chuyển nhượng đất hoặc cho thuê. Tuy nhiên cần tuân thủ những quy định của pháp luật. Cụ thể như: Không nằm trong diện tranh chấp, không bị thế chấp, còn thời hạn sử dụng…
Việc sử dụng đất cần tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Khi có ý định xây dựng, chuyển đổi mục đích sử dụng, người sở hữu đất cần tiến hành làm thủ tục tại cơ quan quản lí.
Việc xây dựng, khai thác đất cần phù hợp với quy hoạch của địa phuơng
Các quy định liên quan đến lô đất
Mật độ xây dựng thuần
Mật độ xây dựng thuần là tỷ lệ diện tích các công trình kiến trúc chính trên lô đất không bao gồm tiểu cảnh trang trí, bãi sân đỗ xe, bể bơi, sân thể thao, nhà bảo vệ và các công trình hạ tầng khác
Cần lưu ý về mức tối đa mật độ xây dựng của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ và mức tối đa mật độ xây dựng lô đất thương mại
Hệ số sử dụng đất
Hệ số sử dụng lô đất là tỷ lệ tôeng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm nhưng trừ các phần diện tích của sàn để hệ thống kỹ thuật, gian lánh nạn, phòng cháy chữa cháy và đỗ xe
Kích thước trong lô đất quy hoạch xây dựng công trình là nhà ở
Kích thước của lô đất trong quy hoạch xây dựng nhà ở được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong đó
- Lô đất xây dựng nhà ở trong khu quy hoạch xây dựng mới tiếp giáp với đường phố có bề rộng chỉ giới đường đỏ ≥ 19 m thì bề rộng mặt tiền của công trình nhà ở ≥ 05 mét;
- Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu quy hoạch xây dựng mới tiếp giáp với đường phố có bề rộng chỉ giới đường đỏ < 19 m thì bề rộng mặt tiền của công trình nhà ở ≥ 04 mét;
- Chiều dài tối đa lô đất xây dựng dãy nhà ở liên kế có 02 mặt tiếp giáp với các tuyến đường từ cấp đường chính khu vực trở xuống là 60 mét.
Phân biệt lô đất và thửa đất
Có nhiều tiêu chí để phân biệt thế nào là lô đất và thửa đất
Về khái niệm
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ
Theo Thông tư 01/2021/TT-BXD thì lô đất bao gồm một hoặc nhiều thửa đất liền kề có chức năng sử dụng đất giống nhau được giới hạn bởi các tuyến đường giao thông, các đường ranh giới tự nhiên hoặc nhân tạo khác.
Về số lượng thì một lô đất bao gồm một hoặc nhiều thửa đất
Về căn cứ xác định
Thửa đất xác định bằng ranh giới trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Lô đất xác định bằng các tuyến đường giao thông, đường ranh giới tự nhiên hoặc nhân tạo khác.
Về diện tích
Một lô đất cần có diện tích tối thiểu là 36m2
Về thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thửa đất thể hiện tại trang 2 của giấy chứng nhận [sổ hồng, sổ đỏ].
Lô đất không thể hiện trong giấy chứng nhận.
Về pháp luật điều chỉnh
Đối với thửa đất là luật về đất đai.
Đối với lô đất là luật về xây dựng.
Xem thêm về Thửa đất
Các câu hỏi liên quan
Lô đất có được cấp sổ đỏ?
Theo Khoản 1 Điều 98 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận cho cả lô đất [trường hợp có nhiều thửa đất] với điều kiện lô đất đó gồm nhiều thửa đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn mà người sử dụng đất đó có yêu cầu
Có được tách lô đất hay không?
Trên đây là bài viết về Lô đất, một số quy định về lô đất và cách phân biệt lô đất và thửa đất. Hy vọng bạn đọc đã có được nhiều thông tin bổ ích, nếu có quan tâm về các vấn đề khác xin vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua Website: accgroup.vn để được các chuyên viên giải đáp.
Nhằm đảm bảo tính an toàn cũng như tính thẩm mỹ của các công trình xây dựng, việc đáp ứng đúng kích thước của lô đất theo quy định là một trong những điều kiện bắt buộc được đặt ra công trình xây dựng. Kích thước của lô đất phù hợp không chỉ đảm bảo được các yếu tố nêu trên mà còn giúp giữ đúng khoảng cách tối thiểu giữa các tòa nhà, các công trình xây dựng riêng lẻ. Bên cạnh đó, đảm bảo vệ độ cao tối đa, tuổi thọ cũng như cấu trúc của ngôi nhà cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong xây dựng. Vậy hiện nay pháp luật quy định như thế nào về kích thước lô đất? Các mật độ tối đa cho phép trong xây dựng trên một lô đất được quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Thông tư 01/2021/TT-BXD ban hành quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD
Nội dung tư vấn
Quy định về kích thước lô đất trong xây dựng
Theo quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD thì lô đất bao gồm một hoặc nhiều thửa đất liền kề có chức năng sử dụng đất giống nhau được giới hạn bởi các tuyến đường giao thông, các đường ranh giới tự nhiên hoặc nhân tạo khác.
Khoảng cách tối thiểu giữa các tòa nhà, công trình riêng lẻ hoặc dãy nhà liền kề [gọi chung là công trình] phải được quy định tại đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị. Bố trí các công trình, xác định chiều cao công trình phải đảm bảo giảm thiểu các tác động tiêu cực của điều kiện tự nhiên [nắng, gió…], tạo ra các lợi thế cho điều kiện vi khí hậu trong công trình và phải đảm bảo các quy định về phòng cháy chữa cháy. Ngoài ra khoảng cách giữa các công trình phải đáp ứng các yêu cầu:
– Trường hợp các công trình có chiều cao < 46 m
- Khoảng cách giữa cạnh dài của các công trình phải đảm bảo ≥ 1/2 chiều cao công trình nhưng không được < 7 m;
- Khoảng cách giữa đầu hồi của công trình với đầu hồi hoặc cạnh dài của công trình khác phải đảm bảo ≥ 1/3 chiều cao công trình nhưng không được < 4 m;
- Trường hợp trong cùng một lô đất có các dãy nhà liền kề nếu được quy hoạch cách nhau, khoảng cách giữa cạnh mặt sau của dãy nhà liền kề phải đảm bảo ≥ 4 m.
– Trường hợp các công trình có chiều cao ≥ 46 m
- Khoảng cách giữa cạnh dài của các công trình phải ≥ 25 m;
- Khoảng cách giữa đầu hồi của công trình với đầu hồi hoặc cạnh dài của công trình khác phải đảm bảo ≥ 15 m.
– Khoảng cách giữa các công trình có chiều cao khác nhau lấy theo quy định của công trình có chiều cao lớn hơn.
– Đối với công trình có chiều dài cạnh dài và chiều dài đầu hồi tương đương nhau thì mặt công trình tiếp giáp với đường giao thông lớn nhất được tính là cạnh dài của dãy nhà.