I. Sứa
- Cơ thể hình dù, miệng ở phía dưới, di chuyển bằng cách co bóp dù, có đối xứng toả tròn, tự vệ bằng tế bào gai.
- Có cấu tạo chung giống nhau sứa thích nghi với nối sống ở biển khi di chuyển sứa co bóp dù, đấy nước ra qua lỗ miệng tiến về phía ngược lại
- Sứa có cấu tạo thích nghi với đời sống bơi lội trong nước là:
- Cơ thể hình dù, đối xứng tỏa tròn
- Miệng ở phía dưới, có tế bào tự vệ
- Di chuyển bằng cách co bóp dù
Cấu tạo cơ thể sứa
A. Cơ thể trong nước; B. Cơ thể bổ dọc
1. Miệng; 2. Tua miệng; 3. Tua dù; 4. Tầng keo; 5-6. Khoang tiêu hóa
- Làm cơ thể dễ nổi khiến cho khoang tiêu hoá thu hẹp lại tua dù có nhiều ở mép dù. Sứa là động vật ăn thịt bắt mồi bằng tua miệng
- Một số loại sứa:
II. Hải quỳ
Hải quỳ
- Hải quỳ sống đơn độc, không có bộ xương đá vôi điển hình.
- Cơ thể hình trụ to, ngắn
- Miệng ở trên, tầng keo dày, rải rác có xương gai,
- Khoang tiêu hoá xuất hiện vách ngăn
- Không di chuyển, có đế bám.
- Một số loài hải quỳ:
Một số hải quỳ
- Mối quan hệ cộng sinh giữa hải quỳ và tôm: Hải quỳ dựa vào tôm để di chuyển trong nước nên kiếm được nhiều thức ăn hơn. Còn với tôm thì hải quỳ giúp nó xua đuổi kẻ thù, do có xúc tu chứa nọc độc.
Tôm ở nhờ
III. San hô
San hô
- San hô: sống thành tập đoàn, có bộ xương bằng đá vôi.
- Khoang tiêu hoá: nhiều ngăn, thông giữa các cá thể
- Sống cố định, không di chuyển
- Sinh sản vô tính bằng mọc chồi
Cấu tạo của san hô
A. Cành san hô đỏ; B. Phóng đại một nhánh tập đoàn san hô
1. Lỗ miệng; 2. Tua miệng; 3. Cá thể của tập đoàn
- Một số loại san hô:
B. TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK
Câu 1 trang 35 SGK Sinh học 7
Cách di chuyển của sứa trong nước như thế nào?
Hướng dẫn giải
Cách di chuyển của sứa: Sứa di chuyên bằng dù, khi dù phồng lên, nước biển được hút vào. Khi đầy nước, dù cụp lại nước biển thoát mạnh ra phía sau, gây ra phản lực đẩy sứa tiến nhanh về phía trước. Như vậy, sứa di chuyển bằng tạo ra phản lực, thức ăn cũng theo dòng nước vào lỗ miệng.
Câu 2 trang 35 SGK Sinh học 7
Sự khác nhau giữa san hô và thủy tức trong sinh sản vô tính mọc chồi: Ở thủy tức khi trưởng thành, chồi tách ra để sống độc lập. Còn ở san hô, chồi vẫn dính với cơ thể mẹ và tiếp tục phát triển để tạo thành tập đoàn.
Ngành ruột khoang có khoảng bao nhiêu loài09/11/2020 309
Câu hỏi Đáp án và lời giải
Câu Hỏi:
Ngành ruột khoang có khoảng bao nhiêu loài
A. 5 nghìn loài
B. 10 nghìn loài
C. 15 nghìn loài
D. 20 nghìn loài
Câu hỏi trong đề: Trắc nghiệm Sinh 7 bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang
Đáp án và lời giải
đáp án đúng: B
Ngành ruột khoang có khoảng 10 nghìn loài.
Trừ số nhỏ sống ở nước ngọt như thủy tức đơn độc, còn hầu hết các loài ruột khoang đều sống ở biển. Các đại diện thường gặp như: sứa, hải quỳ, san hô. [trang 33 sgk sinh học 7]
Giang [Tổng hợp]
Báo đáp án sai Facebook twitter