Phân tích các nhân TO ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

2 Full PDFs related to this paper

Download

PDF Pack

i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG o0o Công trình tham dự Cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học Trường Đại học Ngoại Thương 2013-2014 Tên công trình: Mô hình phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam Nhóm ngành: KD2 Hà Nội, tháng 5 năm 2014 ii Mục lục LỜI NÓI ĐẦU 1 Chương 1: Tổng quan về tình hình xuất khẩu thủy sản ở Vi ệt Nam 3 1.1. Các mặt hàng chủ lực 3 1.2. Các thị trường chủ lực 7 1.2.1. Tổng quan tình hình xuất khẩu thủy sản tới các thị trường 7 1.2.2. Tình hình xuất khẩu thủy sản tới một số thị trường chủ lực 10 Chương 2: Các cơ sở lý thuyết phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam 17 2.1. Các mô hình lý thuyết phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam 17 2.1.1. Lý thuyết lợi thế so sánh 17 2.1.2. Lý thuyết Heckscher-Ohlin 21 2.1.3. Lý thuyết thương mại mới 24 2.2. Các mô hình thực nghiệm phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu thủy sản ở Vi ệt Nam 26 2.2.1 Mô hình hấp dẫn trong thương mại [gravity] 26 2.2.2. Một số nghiên cứu áp dụng mô hình Gravity và các nhóm ngành liên quan 35 Chương III: Xây dựng mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 39 3.1. Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 39 3.1.1. Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cung của Việt Nam 39 3.1.2. Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cầu của nước nhập khẩu 40 3.1.3. Các yếu tố cản trở, hấp dẫn 41 3.2. Mô hình định lượng phân tích tác động của các nhân tố tới xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 45 3.2.1. Mô hình 45 3.2.2. Số liệu 46 3.2.3. Lựa chọn mô hình 49 iii 3.2.4. Kết quả ước lượng 50 Chương 4: Hiệu ý chính sách 55 4.1. Các thị trường cần tập trung 55 4.1.1. Hướng tới các nước có GDP cao 55 4.1.2. Hướng tới các nước có khoảng cách kinh tế lớn 55 4.1.3. Khai thác các thị trường gần 56 4.2. Các mặt hàng cần tập trung 56 4.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và nguồn hàng tôm và cá 57 4.2.2. Tăng đầu tư vào mặt hàng mực, bạch tuộc 57 4.3. Một số vấn đề gặp phải và đề xuất giải pháp 58 4.3.1. Các rào cản phi thuế quan 58 4.3.2. Áp lực cạnh tranh của các đối thủ 61 4.3.3. Vấn đề về khoảng cách địa lý 61 KẾT LUẬN 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 iv Danh mục bảng biểu, đồ thị Bảng số liệu: Trang Bảng 1. Nhóm mã HS của các nhóm mặt hàng thủy sản 3 Bảng 2. Kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng thủy sản của Việt Nam từ 2001-2011 [đơn vị: nghìn USD] 4 Bảng 3. Chỉ số RCA của các nhóm hàng thủy sản Việt Nam năm 2011 6 Bảng 4. Chỉ số RCA của 10 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới 2011 6 Bảng 5. Khoảng cách kinh tế của Việt Nam với một số nước [năm 2011] 44 Bảng 6. Kết quả ước lượng mô hình 50 Đồ thị: Trang Hình 1: Kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng thủy sản của Việt Nam từ 2001-2011 [đơn vị: nghìn USD] 5 Hình 2: Cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng thủy sản của Việt Nam năm 2011….5 Hình 3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2011 8 Hình 4: Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới các thị trường lớn giai đoạn 2007-2011 [đơn vị: nghìn USD] 9 Hình 5: Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu tới thị trường Mỹ năm 2011 10 Hình 6: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng thủy sản chính sang thị trường Mỹ giai đoạn 2001-2011 [đơn vị: nghìn USD] 11 Hình 7: Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang Nhật Bản năm 2011 12 Hình 8: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng thủy sản chính sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2001-2011 [đơn vị: nghìn USD] 13 Hình 9: Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang EU năm 2011 14 v Hình 10: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng thủy sản chính sang thị trường EU giai đoạn 2001-2011 [đơn vị: nghìn USD] 15 Hình 11: Các yếu tố ảnh hưởng đến luồng thương mại quốc tế 28 Hình 12: Tốc độ tăng trưởng GDP và tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam [%] 39 Hình 13: Tốc độ tăng GDP của 49 nước nhập khẩu thủy sản lớn nhất từ Việt Nam [%] 40 1 LỜI NÓI ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Xuất khẩu đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Nhờ có hoạt động xuất khẩu, nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất nước được tăng cường; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực giúp thúc đẩy sản xuất; công ăn việc làm trong nước được giải quyết đáng kể; các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước cũng được mở rộng; Chính vì vai trò quan trọng như vậy, xuất khẩu cần được chú trọng phát triển, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hóa ở Việt Nam hiện nay. Để đạt được mục tiêu trên, một trong số những biện pháp là xây dựng và phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Trong số 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực hàng đầu của Việt Nam, các mặt hàng thủy sản có nhiều tiềm năng để phát triển, và thực sự đã đạt được nhiều thành tựu trong thời gian qua. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế khiến cho tiềm năng đó chưa được khai thác triệt để. Để có thể tìm ra những giải pháp hiệu quả nhằm phát huy hết tiềm năng xuất khẩu của mặt hàng này, chúng ta cần phải một cách khoa học xác định các nhân tố cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng tới kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Do đó nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài “Mô hình phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam” làm đề tài tham dự cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học Đại học Ngoại thương năm 2014. Tổng quan tình hình nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình lực hấp dẫn thương mại đã từng được sử dụng để phân tích tình hình thương mại Việt Nam, ví dụ 2 như “A gravity model for trade between Vietnam and twenty-three European countries” của tác giả Đỗ Thái Trí. Tuy nhiên, theo như tìm hiểu của nhóm, những nghiên cứu này không đi sâu vào một mặt hàng cụ thể nào của Việt Nam mà chỉ phân tích kim ngạch chung. Vì vậy nghiên cứu này của nhóm cũng sẽ sử dụng mô hình lực hấp dẫn thương mại nhưng sẽ tập trung vào ngành hàng thủy sản của Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu * Xác định các nhân tố cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng tới kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thủy sản của nước ta. * Đề xuất các giải pháp tác động tới các yếu tố đó nhằm thay đổi theo hướng tích cực kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng: hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam * Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: các yếu tố tác động đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Về phạm vi: các nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Về thời gian: trong 11 năm từ 2001 đến 2011 Phương pháp nghiên cứu Nhóm sử dụng kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, dựa vào số liệu thống kê từ các nguồn khác nhau. 3 Chương 1: Tổng quan về tình hình xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam 1.1. Các mặt hàng chủ lực Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam rất đa dạng, tuy nhiên, có thể chia làm 5 nhóm chính như sau: - Cá: là nhóm mặt hàng gồm tất cả các loại cá xuất khẩu [cá Tra, cá Basa, cá Thu, cá Ngừ Vây Vàng, cá Dũa, cá Bớp,…] tươi sống ướp đá nguyên con, fillet cắt khối, fillet cắt lát,… - Tôm: gồm tất cả các mặt hàng tôm xuất khẩu, nổi bật là: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh, tôm hùm. Tôm được chế biến các kiểu như đông lạnh nguyên con, bỏ đầu, bỏ chân, bột tôm… - Mực và bạch tuộc - Cua, giáp xác khác: chủ yếu là cua ghẹ. - Thân mềm khác: chủ yếu là nhuyễn thể 2 mảnh Bảng 1. Nhóm mã HS của các nhóm mặt hàng thủy sản Mặt hàng Mã HS Cá 0301+0302+0303+0304+0305+1604 Tôm 030611+030612+030613+030615+030616+030617 +030621+ 030622+030623+030626+030627+160520 Mực & bạch tuộc 030741+030751+030759+030749 Cua, giáp xác khác 030614+030619+030624+030629+160510+160540 Thân mềm khác 030710+030711+030719+030721+030729+030731+030739+ 030760+030771+030779+030789+030791+030799 +160590 4 Số liệu về kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam qua các năm tổng hợp theo bảng dưới đây. Bảng 2. Kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng thủy sản của Việt Nam từ 2001-2011 [đơn vị: nghìn USD] Năm Cá Tôm Mực, bạch tuộc Cua, giáp xác khác Thân mềm khác 2001 355,584 860,874 334,092 217,754 35,596 2002 459,524 746,742 262,825 490,150 71,352 2003 478,002 975,079 221,692 450,480 71,272 2004 624,174 1,117,478 199,489 314,305 147,465 2005 782,845 1,346,863 261,086 196,334 157,594 2006 1,272,510 1,398,141 302,143 214,691 163,757 2007 1,620,487 1,550,325 337,050 124,385 125,734 2008 2,252,804 1,583,259 370,595 174,194 122,169 2009 2,011,588 1,623,503 326,437 151,954 132,345 2010 2,322,009 2,088,682 359,457 117,329 129,433 2011 2,948,031 2,418,443 484,746 109,591 151,605 Qua bảng số liệu, ta thấy trước 2006, tôm là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của thủy sản Việt Nam. Từ 2006 trở đi, vị trí dẫn đầu thuộc về các loại cá. Trong khi cá, tôm, mặc bạch tuộc và thân mềm khác đều có kim ngạch tăng thì mặt hàng cua, giáp xác khác lại có xu hướng giảm. Xu hướng phát triển kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thủy sản này được thể hiện ở biểu đồ dưới. 5 Hình 1: Kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng thủy sản của Việt Nam từ 2001-2011 [đơn vị: nghìn USD] [nguồn: Tổng hợp từ Trademap.org] Cơ cấu xuất khẩu của các mặt hàng thủy sản năm 2011 như sau: Hình 2: Cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng thủy sản của Việt Nam năm 2011 0500.0001.000.0001.500.0002.000.0002.500.0003.000.0003.500.0002001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011CáTômMực, bạch tuộcCua, giáp xác khácThân mềm khác48,23%39,57%7,93%1,79%2,48%CáTômMực, bạch tuộcCua, giáp xác khácThân mềm khác6 Cá và tôm vẫn là 2 mặt hàng đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Tính toán chỉ số RCA năm 2011 của các mặt hàng thủy sản cho thấy: Bảng 3. Chỉ số RCA của các nhóm hàng thủy sản Việt Nam năm 2011 Mặt hàng Cá Tôm Mực, bạch tuộc Cua, giáp xác khác Thân mềm khác Tổng thủy sản Việt Nam RCA 6.90 19.80 13.75 4.67 3.39 9.36 Các chỉ số đều lớn hơn 2,5 rất nhiều chứng tỏ Việt Nam đang có lợi thế so sánh rất cao và có nhiều lợi thế ở tất cả các mặt hàng trong việc xuất khẩu thủy sản trên thị trường quốc tế. Bảng 4. Chỉ số RCA của 10 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới 2011 Quốc gia Tổng thủy sản Cá Tôm Mực, bạch tuộc Cua, giáp xác khác Thân mềm khác Trung Quốc 1.33 1.22 0.92 2.05 2.31 2.40 Na Uy 8.63 12.95 0.54 0.00 1.22 0.09 Thái Lan 5.25 3.68 12.73 4.99 1.90 1.77 Việt Nam 9.36 6.90 19.80 13.75 4.67 3.39 Mỹ 0.56 0.61 0.36 0.40 0.81 0.61 Canada 1.36 0.79 2.55 0.01 7.03 1.70 Chi Lê 7.18 9.36 0.24 0.80 3.04 12.60 Tây Ban Nha 1.95 2.11 0.88 5.18 0.41 1.52 7 Hà Lan 0.98 0.98 1.04 0.14 1.04 1.37 Ấn Độ 1.65 0.78 4.35 5.17 0.82 0.25 So sánh chỉ số RCA xuất khẩu thủy sản của các nước, ta thấy Việt Nam có RCA cao nhất [9.36], thứ hai là NaUy [8.63], và tiếp theo là Chi Lê [7.18], Thái Lan [5,25] là các quốc gia có RCA lớn hơn 2.5. Ở các nhóm mặt hàng Cá, Việt Nam [6.90] đứng sau Na Uy [12.95] và Chi Lê [9.36]. Ở nhóm mặt hàng Cua và giáp xác khác, Việt Nam [4.67] xếp sau Canada [7.03]. Ở nhóm mặt hàng Thân mềm khác, Chi lê cso chỉ số RCA vượt trội [12.60], Việt Nam xếp thứ 2 [3.39]. Các nhóm hàng Tôm và Mực, bạch tuộc, Việt Nam đều có RCA cao nhất. Điều này cho thấy nhìn chung Việt Nam thực sự có nhiều ưu thế trong xuất khẩu thủy sản. Tuy nhiên, Việt Nam sẽ phải cạnh tranh nhiều hơn ở các nhóm hàng Cá, Cua và giáp xác khác, Thân mềm khác. Ở nhóm mặt hàng Tôm và Mực, bạch tuộc, tuy có RCA dẫn đầu nhưng có 1 số quốc gia khác có RCA>2,5 nên Việt Nam cũng cần nghiên cứu nghiêm túc để cạnh tranh được với các quốc gia này. 1.2. Các thị trường chủ lực 1.2.1. Tổng quan tình hình xuất khẩu thủy sản tới các thị trường 8 Hình 3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2011 [Nguồn: Tổng hợp từ Trademap.org] Qua biểu đồ ta thấy EU, Mỹ và Nhật Bản là ba thị trường xuất khẩu thủy sản chủ lực của VIệt Nam với tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản chiếm hơn một nửa giá trị xuất khẩu tới toàn thế giới. Trong đó, thị trường lớn nhất là EU với 22.31% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản, tiếp theo là Mỹ và Nhật Bản với tỷ trọng lần lượt là 19.04% và 16.62%. Một số thị trường nổi bật khác là Hàn Quốc [8%], ASEAN [5%], Trung Quốc [4%], Australia [3%]… 22,31%19,04%16,62%8,02%5,17%4,04%2,67%22,12%EUUSNhật BảnHàn QuốcASEANTrung QuốcAustraliaKhác9 Hình 4: Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới các thị trường lớn giai đoạn 2007-2011 [đơn vị: nghìn USD] [Nguồn: Tổng hợp từ Trademap.org] Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ có sự sụt giảm mạnh năm 2004 do Mỹ áp thuế chống bán phá giá đối với tôm Việt Nam, giai đoạn sau từ 2004 đến 2008 có sự tăng nhẹ và từ 2009 đến 2011 đã tăng trưởng mạnh. Đối với thị trường Nhật Bản, kim ngạch nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam tăng nhẹ trong giai đoạn 2001 – 2006, biến động liên tục trong giai đoạn 2006-2009 và sau đó tăng nhanh cho đến năm 2011 Thị trường EU trong những năm đầu thập niên 2000 nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam ít hơn nhiều so với hai thị trường còn lại, tuy nhiên giai đoạn 2004-2008, kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trường này tăng trưởng vượt bậc và từ năm 2007 đến nay luôn dẫn đầu trong số các thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam. - 200.000 400.000 600.000 800.000 1.000.000 1.200.000 1.400.000 1.600.0002001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011US Nhật Bản EU10 Trong giai đoạn 2008-2011, xu hướng biến động của kim ngạch nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam của 3 thị trường này giống nhau: có sự giảm nhẹ năm 2009 do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng từ 2009 đến 2011 đều tăng nhanh, trong đó Mỹ tăng nhanh nhất và vươn lên thành thị trường thứ 2. 1.2.2. Tình hình xuất khẩu thủy sản tới một số thị trường chủ lực 1.2.2.1. Thị trường Mỹ Hình 5: Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu tới thị trường Mỹ năm 2011 [Nguồn: Tổng hợp từ Trademap.org] Qua biểu đồ ta thấy Tôm và Cá là 2 mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ đạo sang thị trường Mỹ năm 2011 với tổng tỷ trọng hơn 90%. Trong đó, xuất khẩu 48,16%46,36%4,18%0,66%0,63%TômCáCua, giáp xác khácThân mềm khácMực, bạch tuộc11 Tôm sang thị trường Mỹ dẫn đầu với tỷ trọng gần một nửa. Nhóm hàng Cá đứng thứ 2 chiếm tỷ trọng khá tương đương với Tôm [46.36%]. Điều đáng chú ý là nhóm Mực, bạch tuộc xuất khẩu sang thị trường Mỹ lại chiếm tỷ trọng gần như không đáng kể trong tổng kim ngạch thủy sản [1.1%], trong khi nhóm hàng này luôn đứng thứ 3 với tỷ trọng gần 10% ở hầu hết các thị trường khác của Việt Nam. Hình 6: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng thủy sản chính sang thị trường Mỹ giai đoạn 2001-2011 [đơn vị: nghìn USD] [Nguồn: Tổng hợp từ Trademap.org] Qua biểu đồ ta thấy Tôm luôn dẫn đầu trong số các mặt hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ, thứ 2 là Cá [trừ năm 2002] và thứ 3 là nhóm Cua, giáp xác khác. Kim ngạch xuất khẩu Tôm khá biến động. Năm 2003, xuất khẩu Tôm sang Mỹ tăng một lượng lớn so với năm 2002 nhưng đến năm 2004 lại sụt giảm mạnh, do việc Mỹ áp thuế chống bán phá giá đối với mặt hàng Tôm của Việt 0100.000200.000300.000400.000500.000600.00020012002200320042005200620072008200920102011Cá Tôm Cua, giáp xác khác12 Nam. Năm 2007 đến 2009 xuất khẩu Tôm có đợt giảm mạnh tiếp theo, tuy nhiên vào năm 2010 đã tăng vọt và phục hồi trở lại. Nhóm hàng Cá vào giai đoạn 2001-2007 có những biến động nhẹ nhưng nhìn chung có kim ngạch thấp hơn nhiều so với Tôm. Tuy nhiên từ năm 2008 đến 2011, xuất khẩu Cá đã có tốc độ tăng trưởng rất cao, ngày càng thu hẹp khoảng cách với nhóm Tôm và đến năm 2011, tỷ trọng xuất khẩu nhóm Tôm và Cá sang thị trường Mỹ đã xấp xỉ bằng nhau. Nhóm hàng Cua, giáp xác khác nhìn chung có kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ thấp hơn nhiều so với 2 nhóm kia, cao nhất vào năm 2002-2003 và sau đó có xu hướng giảm dần cho đến 2011. 1.2.2.2. Thị trường Nhật Bản Hình 7: Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang Nhật Bản năm 2011 [nguồn: Tổng hợp từ Trademap.org] 61,28%22,74%9,57%4,55%1,86%TômCáMực, bạch tuộcThân mềm khác13 Đối với thị trường Nhật Bản, hai nhóm hàng Tôm và Cá vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu hàng thủy sản xuất khẩu. Trong đó, xuất khẩu Tôm sang Nhật chiếm tỷ trọng áp đảo các mặt hàng khác với tỷ trọng 61.28%, gấp 3 lần so với nhóm hàng đứng thứ hai là Cá [22.74%]. Tiếp sau đó là lần lượt là các nhóm Mực, bạch tuộc; Thân mềm; Cua, giáp xác khác chiếm tổng tỷ trọng xấp xỉ 16%. Hình 8: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng thủy sản chính sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2001-2011 [đơn vị: nghìn USD] [nguồn: Tổng hợp từ Trademap.org] Trong 3 nhóm hàng thủy sản xuất khẩu chính của Việt Nam sang Nhật Bản, Tôm có kim ngạch lớn nhất và lớn hơn nhiều so với 2 nhóm còn lại trong suốt giai đoạn 2001-2011. Xuất khẩu Tôm sang thị trường Nhật tăng nhanh trong giai đoạn 2002-2006. Tuy giai đoạn sau từ 2007-2009 có sụt giảm nhưng năm 2010 và 2011, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Nhật đã phục hồi và tăng nhanh. 0100.000200.000300.000400.000500.000600.000700.00020012002200320042005200620072008200920102011Cá Tôm Mực, bạch tuộc14 Hai nhóm Cá và Mực, bạch tuộc có kim ngạch xấp xỉ nhau trong suốt giai đoạn 2001 đến 2006, tuy nhiên giai đoạn sau đó xuất khẩu Cá tăng nhanh và có kim ngạch vượt trội hơn, trong khi nhóm Mực, bạch tuộc vẫn giữ ổn định. 1.2.2.3. Thị trường EU Hình 9: Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang EU năm 2011 [nguồn: tổng hợp từ Trademap.org] Khác với Mỹ và Nhật Bản, nhóm hàng Cá dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang EU, thậm chí với tỷ trọng khá lớn 54.29%, gấp gần 2 lần so với vị trí thứ 2 là Tôm [30.87%]. Kế đến là các nhóm Mực, bạch tuộc; Thân mềm khác; Cua, giáp xác khác với tỷ trọng lần lượt là 9%, 4% và 2% 54,29%30,87%9,19%3,77%1,88%CáTômMực, bạch tuộcThân mềm khácCua, giáp xác khác15 Hình 10: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng thủy sản chính sang thị trường EU giai đoạn 2001-2011 [đơn vị: nghìn USD] [nguồn: Tổng hợp từ Trademap.org] Giai đoạn 2001-2003, kim ngạch xuất khẩu của cả 3 nhóm hàng Cá, Tôm, Mực, bạch tuộc xấp xỉ nhau, tuy nhiên từ năm 2004 trở đi, tốc độ tăng trưởng của 3 nhóm này thay đổi rõ rệt, làm cho tỷ trọng trong tổng kim ngạch cũng thay đổi. Cụ thể, xuất khẩu Cá có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ nhất, đặc biệt trong giai đoạn 2004-2008. Năm 2009 tuy có sụt giảm đáng kể nhưng đã hồi phục vào năm 2011. Dù vậy, kim ngạch xuất khẩu Cá vẫn lớn hơn nhiều so với 2 nhóm còn lại từ năm 2004 đến 2011. Nhóm Tôm có tốc độ tăng trưởng kim ngạch chậm hơn, tăng đều đặn trong suốt giai đoạn 2004-2011 và luôn đứng thứ 2 trong số các nhóm hàng thủy sản xuất khẩu sang EU. 0100.000200.000300.000400.000500.000600.000700.000800.000900.0002001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011Cá Tôm Mực, bạch tuộc16 Nhóm Mực, bạch tuộc tăng trưởng chậm hơn 2 nhóm còn lại. Như vậy nhóm tác giả đã trình bày tổng quan về các thị trường xuất khẩu thủy sản chủ lực của Việt Nam là EU, Mỹ và Nhật Bản. Nhìn chung tại các thị trường này, nhóm hàng Tôm và Cá đều dẫn đầu, và có sự khác biệt rõ rệt giữa thị trường Mỹ, Nhật Bản so với EU: tại thị trường Mỹ và Nhật Bản, Tôm đều chiếm trên 50% trong cơ cấu xuất khẩu, trong khi tại thị trường EU, nhóm hàng Cá lại áp đảo với tỷ trọng hơn 60%. Ngoài ra, các thị trường này đều có sự suy giảm vào năm 2009 do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng sau đó đều hồi phục và phát triển nhanh chóng. 17 Chương 2: Các cơ sở lý thuyết phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam 2.1. Các mô hình lý thuyết phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam 2.1.1. Lý thuyết lợi thế so sánh 2.1.1.1. Nội dung lý thuyết lợi thế so sánh "Mặc dù có những hạn chế, lý thuyết lợi thế so sánh vẫn là một trong những chân lý sâu sắc nhất của mọi môn kinh tế học. Các quốc gia không quan tâm đến lợi thế so sánh đều phải trả một cái giá rất đắt bằng mức sống và tăng trưởng kinh tế của chính mình." Đó là điều mà Paul Samuelson [1915-2009] nói về Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo [1772-1823] Lý thuyết lợi thế so sánh được David Ricardo nghiên cứu và chỉ ra quy luật lợi thế so sánh vào năm 1817. Theo ông, chuyên môn hóa quốc tế sẽ đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia. Trong lý thuyết này, Ricardo đã so sánh chi phí để sản xuất các mặt hàng khác nhau giữa các quốc gia, quốc gia nào sản xuất mặt hàng có chi phí tương đối rẻ hơn so với quốc gia khác thì nên chuyên môn hóa sản phẩm ấy. Các giả định mà David Ricardo đưa ra là:  Chi phí vận chuyển hàng hoá bằng không.  Chi phí sản xuất cố định không thay đổi theo quy mô.  Chỉ có hai nước sản xuất hai loại sản phẩm.  Những hàng hoá trao đổi giống hệt nhau.  Các nhân tố sản xuất chuyển dịch một cách hoàn hảo.  Không có thuế quan và rào cản thương mại.  Thông tin hoàn hảo dẫn đến cả người bán và người mua đều biết nơi có hàng hoá rẻ nhất trên thị trường quốc tế. 18 Với những giả định này, ông chứng minh rằng với mô hình 2x2 gồm 2 quốc gia A và B, sản xuất 2 mặt hàng X và Y với chi phí của từng đơn vị như sau: Nước A Nước B Mặt hàng X   Mặt hàng Y   Thi nếu nước nào có chi phí sản xuất của mặt hàng rẻ hơn tương đối so với nước kia thì nên chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng đó. Nếu  hoặc  thì nước A nên sản xuất mặt hàng X, ngược lại, nước B nên chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng Y. Lúc này, nước A xuất khẩu X, nhập khẩu Y, còn B sẽ xuất khẩu Y, nhập khẩu X. Bằng những ví dụ cụ thể, David Ricardo đã chỉ ra rằng việc chuyên môn hóa sản xuất cho từng quốc gia như thế này sẽ làm gia tăng lợi ích cho từng quốc gia đồng thời tăng tổng lượng sản phẩm của toàn thế giới. Mở rộng  Hai quốc gia, nhiều mặt hàng: Khi có nhiều hàng hoá với chi phí không đổi và có hai quốc gia thì lợi thế so sánh của từng hàng hoá sẽ được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ hàng hoá có lợi thế so sánh cao nhất đến hàng hoá có lợi thế so sánh thấp nhất và mỗi nước sẽ tập trung vào sản xuất những mặt hàng có lợi thế so sánh từ cao nhất đến cao ở mức cân bằng. Ranh giới mặt hàng nào là có lợi thế so sánh cao ở mức cân bằng sẽ do cung cầu trên thị trường quốc tế quyết định. Để so sánh bằng số liệu tính toán, ta thường dùng chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu RCA. Công thức:    Trong đó: 19  RCA là chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu của mặt hàng i của nước j trong một thời kỳ nhất định.  Xij là kim ngạch xuất khẩu mặt hàng i của nước j trong thời kỳ tương ứng,  w- thế giới,  t- tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thế giới. Chỉ số này đưa ra cách xác định mức độ lợi thế so sánh từ quan điểm cục bộ và cách nhìn có tính đơn lẻ mặc dù đã có bước tiến đáng kể trong việc khắc phục viêc xem xét lợi thế so sánh chỉ từ góc độ nguồn cung tạo ra lợi thế so sánh. Giá trị của RCA càng lớn thì nước đó càng có lợi thế so sánh trong sản xuất mặt hàng.  RCA>2,5: Sản phẩm có lợi thế so sánh rất cao  1

Chủ Đề