Mỗi phiên bản Linux Debian đi kèm với một phiên bản PHP nhất định, ví dụ Debian 9 [Stretch] là PHP 5. 6, Debian 10 [Buster] đến 7. 4. Để cài đặt các phiên bản khác, bạn phải sử dụng kho nguồn của Ondřej Surý
Cài đặt kho lưu trữ của Ondřej Surý
Cài đặt một số công cụ hỗ trợ trong quá trình cài đặt
sudo apt-get install curl apt-transport-https lsb-release ca-certificates gnupg2
Đặt khóa GPG của danh sách nguồn
curl //packages.sury.org/php/apt.gpg | sudo apt-key add -
Tạo một tệp cấu hình kho lưu trữ mới
echo "deb //packages.sury.org/php/ $[lsb_release -sc] main" | sudo tee /etc/apt/sources.list.d/sury-php.list
Cập nhật kho lưu trữ mới
apt-get update
Nếu trong quá trình cập nhật kho bạn gặp lỗi key như thế này
W: An error occurred during the signature verification. The repository is not updated and the previous index files will be used. GPG error: //packages.sury.org/php stretch InRelease: The following signatures were invalid: EXPKEYSIG B188E2B695BD4743 DEB.SURY.ORG Automatic Signing Key
…sau đó sử dụng lệnh của bạn để cập nhật lại khóa
sudo apt-key adv --keyserver keys.gnupg.net --recv-keys B188E2B695BD4743
Cài đặt PHP5. 6
Theo mặc định, PHP5 không còn được hỗ trợ trong Debian 9, nhưng với cài đặt này, nó không còn là vấn đề nữa
Phiên bản mới nhất được hỗ trợ trong kho lưu trữ này là
curl //packages.sury.org/php/apt.gpg | sudo apt-key add -7. Cài đặt phiên bản này và liên kết với Apache2 như sau
sudo apt-get install php5.6 libapache2-mod-php5.6
Bạn có thể cài đặt thêm tiện ích mở rộng cho PHP 5. 6 như trước
________số 8Cài đặt PHP 7. x
Kho lưu trữ của Ondřej Surý hỗ trợ nhiều phiên bản PHP 7. Kể từ tháng 8 năm 2019, phiên bản mới nhất là
curl //packages.sury.org/php/apt.gpg | sudo apt-key add -8
Để cài đặt PHP 7. 3 – bản ổn định nhất ở thời điểm hiện tại, các bạn làm theo các bước để cài nhé [không khác gì cài PHP 5. 6, chỉ phiên bản thay thế]
curl //packages.sury.org/php/apt.gpg | sudo apt-key add -0
Cài đặt thêm tiện ích mở rộng
curl //packages.sury.org/php/apt.gpg | sudo apt-key add -1
Để cài đặt phiên bản PHP7 khác, vui lòng thay thế phiên bản tương ứng bằng 7. 3 bên dưới với phiên bản 7. x[7. 0, 7. 1,…] bạn muốn tôi
Để chọn phiên bản PHP mặc định từ
curl //packages.sury.org/php/apt.gpg | sudo apt-key add -9 đến phiên bản
echo "deb //packages.sury.org/php/ $[lsb_release -sc] main" | sudo tee /etc/apt/sources.list.d/sury-php.list0, cấu hình như sau
curl //packages.sury.org/php/apt.gpg | sudo apt-key add -0
Sử dụng các phiên bản PHP khác nhau cho mỗi Virtualhost
Giả sử bạn đang đặt phiên bản PHP của mình thành
echo "deb //packages.sury.org/php/ $[lsb_release -sc] main" | sudo tee /etc/apt/sources.list.d/sury-php.list1 và
echo "deb //packages.sury.org/php/ $[lsb_release -sc] main" | sudo tee /etc/apt/sources.list.d/sury-php.list0. Trước tiên, bạn cần thiết lập phần mở rộng
echo "deb //packages.sury.org/php/ $[lsb_release -sc] main" | sudo tee /etc/apt/sources.list.d/sury-php.list3 [FastCGI Process Manager] cho cả hai phiên bản
curl //packages.sury.org/php/apt.gpg | sudo apt-key add -1
Sau khi cài đặt, trình nền FPM sẽ tự động bắt đầu. Bạn có thể kiểm tra trạng thái đang chạy bằng các lệnh sau
curl //packages.sury.org/php/apt.gpg | sudo apt-key add -2
Kiểm tra sự tồn tại của ổ cắm FPM UNIX của từng phiên bản
curl //packages.sury.org/php/apt.gpg | sudo apt-key add -3
Cài đặt
echo "deb //packages.sury.org/php/ $[lsb_release -sc] main" | sudo tee /etc/apt/sources.list.d/sury-php.list4 cho Apache2 và kích hoạt mô-đun FastCGI và một số mô-đun cần thiết
curl //packages.sury.org/php/apt.gpg | sudo apt-key add -4
Để chọn phiên bản PHP trong VirtualHost, thêm phần xử lý file PHP như sau vào file cấu hình VirtualHost của Apache2
curl //packages.sury.org/php/apt.gpg | sudo apt-key add -5
Chú ý đoạn
echo "deb //packages.sury.org/php/ $[lsb_release -sc] main" | sudo tee /etc/apt/sources.list.d/sury-php.list5 là đường dẫn đến FPM Unix socket của phiên bản PHP dùng cho VirtualHost [ở đây PHP 7. 3]. Hãy thay đổi 7. 3 theo phiên bản PHP bạn muốn
Trong các phần trước của loạt bài học lập trình web PHP, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu và thực hành lập trình web front-end [HTML, CSS, JavaScript] và một phần lập trình web back-end [lập trình PHP]. Nội dung bài viết này sẽ tiếp tục về lập trình web back-end, cụ thể là tìm hiểu, xây dựng và kết nối CSDL [Database] MySQL khi lập trình chức năng website PHP
CSDL MySQL trong lập trình web PHP
Lập trình web nói chung hay lập trình web PHP nói riêng đều cần có phần quản lý CSDL, cho phép lưu trữ và truy xuất, tương tác với CSDL để xử lý các chức năng của website. Phần này được gọi là hệ thống quản lý CSDL. Trong các hệ quản trị CSDL, MySQL thường được sử dụng khi lập trình web PHP. Nhưng web PHP có bắt buộc phải sử dụng hệ quản trị CSDL MySQL không? . v. Chỉ là MySQL thường được ưu tiên hơn PHP khi lập trình web
Một số tính năng đặc biệt của hệ quản trị CSDL MySQL các bạn có thể tham khảo thêm
MySQL là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu được sử dụng để phát triển các trang web hoặc ứng dụng phần mềm dựa trên web.
MySQL được sử dụng trên cả nền tảng web lớn và nhỏ.
MySQL là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu [RDBMS].
MySQL nhanh, đáng tin cậy, linh hoạt và dễ sử dụng.
MySQL hỗ trợ tiêu chuẩn SQL.
MySQL được tải xuống và sử dụng miễn phí.
MySQL được phát triển bởi Michael Widenius và David Axmark vào năm 1994.
MySQL hiện được phát triển, phân phối và hỗ trợ bởi Tập đoàn Oracle.
Thực hành xây dựng và kết nối, tương tác với CSDL MySQL khi lập trình web PHP
Khi website xử lý chức năng, có thể cần truy vấn CSDL để lấy thông tin [ví dụ: lấy và hiển thị thông tin của 100 sinh viên đầu tiên trúng tuyển vào một trường đại học nào đó] hoặc tương tác với CSDL để cập nhật dữ liệu [ví dụ: cập nhật, thay đổi giá của một số mặt hàng trên website bán sản phẩm; nếu sản phẩm không còn tiêu thụ]. Các tác vụ tương tác với CSDL này thường được gọi là CRUD [Tạo [Tạo], Đọc [Đọc], Cập nhật [Cộp ẩm], Xóa [Xoá]]. Nếu bạn học lập trình web PHP với CSDL MySQL thì có thể chia các phần học như sau
- Cách xây dựng CSDL MySQL, tạo cấu trúc bảng [table] để lưu trữ dữ liệu
– Cách kết nối truy vấn CSDL MySQL khi lập trình chức năng web PHP
– Cách sử dụng các câu lệnh SQL trong CSDL MySQL để thực hiện các tác vụ CRUD
– Cách kích hoạt câu lệnh SQL sử dụng code PHP để truy vấn, tương tác với CSDL MySQL để thực hiện các tác vụ CRUD
Để biết cách tự xây dựng CSDL MySQL, tương tác với MySQL bằng code PHP, bạn có thể tham khảo và làm theo hướng dẫn ở các trang sau
https. //www. w3schools. com/php/php_mysql_intro. asp
http. //www. hướng dẫn mysql. org/php-mysql/
https. //www. hướng dẫn. com/php/php_and_mysql. htm
Nhìn chung, đây là những trang tốt để tìm hiểu và thực hành xây dựng và sử dụng CSDL MySQL trong một trang web PHP
Sự thật thú vị. Làm thế nào để bạn học để học tiếng Anh? . Đa số tài liệu kỹ thuật lập trình viết bằng tiếng Anh sẽ hay, chuyên nghiệp hơn nên với việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt thì các bạn nên sử dụng tài liệu tiếng Anh để học, hiểu về lập trình nói chung hay học lập trình web PHP nói riêng sẽ tốt hơn
Bản tóm tắt
Như vậy, trong bài viết này chúng ta đã tìm hiểu về hệ quản trị CSDL MySQL và các trường hợp sử dụng CSDL MySQL thường gặp khi lập trình web PHP. Ngoài ra, bạn có thể học và thực hành xây dựng CSDL MySQL, kết nối và tương tác với CSDL MySQL khi lập trình website chức năng PHP bằng tài liệu miễn phí như bài hướng dẫn bên trên. Để học và thực hành lập trình web bằng PHP, mời các bạn tiếp tục theo dõi các bài tiếp theo trong series Tự học lập trình web PHP hoặc đăng ký học lập trình web PHP FullStack tại trung tâm CodeFresher. vn định đến đến đến đến đến và đến đến đến đến đến