So sánh xét nghiệm máu và xét nghiệm nước tiểu

Hệ niệu có nhiệm vụ thải ra ngoài cơ thể những chất không cần thiết, chất khoáng, dịch và một số chất bên trong máu bằng nước tiểu. Do đó bên trong nước tiểu có đến hàng trăm loại chất thải khác nhau của cơ thể. Có hơn 100 thông số khác nhau có thể được tìm thấy qua xét nghiệm nước tiểu. Một xét nghiệm phân tích nước tiểu thường quy sẽ bao gồm những thông số sau:1. Urobilinogen [URO: muối mật]Normal

[0.1 -1.0 mg/dL]

Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật xuất hiện trong bệnh thiếu máu tan huyết, vàng da, bệnh gan mật…2. Glucose niệu NegativeXuất hiện trong nước tiểu khi tiểu đường do tụy, do thận, ăn nhiều đường…3. Bilirubine [BIL: sắc tố mật]Negative

[0.0 -0.5 mg/Dl

Có trong nước tiểu là do gan không lọc được hết các yếu tố này do vậy phải kết hợp so sánh với chức năng gan tại xét nghiệm máu nếu có tăng men gan -> theo dõi viêm gan hoặc tắc mật.4. ProteinNegative

[0.0 – 4.0 mg/dL]

Xuất hiện trong nước tiểu do bệnh liên quan đến thận như suy thận cấp, viêm cầu thận, hội chứng thận hư, bệnh thận đa nang, viêm đài bể thận, bệnh lý ống thận, cao huyết áp lành tính, viêm nội tâm mạc bán cấp, hội chứng suy tim xung huyết…5.Nitrit [Nitrit]: Negative

[

Chủ Đề