Soạn Một số the loại văn học: thơ, truyện

LÝ LUẬN VĂN HỌC – MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: THƠ, TRUYỆN

I. Quan niệm chung về loại, thể văn học

Cơ sở chung để phân chia loại thể văn học là dựa vào phương thức [ cách thức phản ánh hiện thực, tình cảm của tác phẩm ].

1. Loại

Là phương thức tồn tại chung, là loại hình, chủng loại. Tác phẩm văn học được chia làm 3 loại: tự sự, trữ tình, trào phúng

2. Thể

       Là hiện thực hóa của loại, nhỏ hơn loại.

       Căn cứ để phân chia đa dạng: Có khi dựa vào độ ngắn dài; đề tài; cấu trúc; tính chất mâu thuẫn; cảm hứng chủ đạo…

       Có một thể loại tồn tại độc lập: Văn nghị luận [chính trị xã hội, văn hóa]

II. Thể loại thơ

1. Khái lược về thơ

a. Đặc trưng của thơ

       Là một thể loại văn học có phạm vi phổ biến rộng và sâu.

       Thơ tác động đến người đọc bằng sự nhận thức cuộc sống, những liên tưởng, tưởng tượng phong phú,

       Thơ ca là tấm gương phản chiếu tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm con người, những rung động của trái tim trước cuộc đời.

       Thơ chú trọng đến cái đẹp, phần thi vị của tâm hồn con người và cuộc sốn khách quan.

       Cốt lõi cơ bản của thơ là trữ tình

       Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm xúc, giàu nhịp điệu, hình ảnh sinh động, được tổ chức đặc biệt theo thể thơ.

b. Phân loại thơ

       Phân loại theo nội dung biểu hiện có:

+         Thơ trữ tình

+         Thơ tự sự

+         Thơ trào phúng

       Phân loại theo cách thức tổ chức có:

+         Thơ cách luật.

+         Thơ tự do.

+         Thơ văn xuôi.

2. Yêu cầu về đọc thơ

       Cần biết rõ tên bài thơ, tập thơ, tác giả, hoàn cảnh sáng tác…

       Đọc kĩ văn bản, cảm nhận ý thơ qua từng dòng, từng câu, từng từ, từng hình ảnh, nhịp điệu… 

       Lí giải, đánh giá về nội dung và nghệ thuật 

III. Truyện

1. Khái lược về truyện

a. Đặc trưng của truyện

       Là thể loại văn học phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó qua con người, hành vi, sự kiện được miêu tả và kể lại bởi một người nào đó.

       Thường có cốt truyện.

       Nhân vật.

       Nhân vật được miêu tả chi tiết, sống động gắn với hoàn cảnh.

       Phạm vi miêu tả không bị hạn chế bởi thời gian và không gian.

       Ngôn ngữ linh hoạt gần với đời sống.

b. Phân loại truyện

       Văn học dân gian: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích,..

       Văn học trung đại: có truyện viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.

       Văn học hiện đại: có truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài.

2. Yêu cầu đọc truyện

       Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác…

       Phân tích diễn biến cốt truyện.

       Phân tích nhân vật: ngoại hình, tính cách, ngôn ngữ…

       Xác định vấn đề của truyện đặt ra, ý nghĩa tư tưởng, giá trị của truyện trên các phương diện: nhận thức, giáo dục, thẩm mỹ.

III.Tổng kết

Ghi nhớ SGK

IV. Luyện tập

Bài tập SGK tr136.

Câu 1 [trang 136 sgk Văn 11 Tập 1]:

- Loại: là phương thức tồn tại chung

- Thể: là sự hiện thực hóa của loại.

- Tác phẩm văn học bao gồm: tự sự, trữ tình, kịch.

    + Các thể loại trữ tình: ca dao, thơ cách luật, thơ tự do, thơ trào phúng,…

    + Các thể loại tự sự: truyện, ngắn, tiểu thuyết, truyện vừa, bút kí, phóng sự,…

    + Các thể loại kịch: kịch dân gian, kịch cổ điển, kịch hiện đại, bi kịch, hài kịch.

Câu 2 [trang 136 sgk Văn 11 Tập 1]:

- Đặc trưng của thơ:

    + tiêu biểu cho loại trữ tình.

    + là tiếng nói của tình cảm con người

    + chú trọng đến cái đẹp, phần thi vị của tâm hồn con người và cuộc sống khách quan

    + ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh và nhạc điệu

- Các kiểu loại thơ phân chia:

    + theo nội dung biểu hiện: thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng

    + theo cách thức tổ chức bài thơ: thơ cách luật, thơ tự do, thơ văn xuôi

- Yêu cầu về đọc thơ:

    + cần biết rõ xuất xứ

    + đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu,....

    + từ câu thơ, lời thơ, ý thơ cái tôi của nhân vật trữ tình ta đánh giá, phân tích bài thơ ở hai phương diện nội dung và nghệ thuật.

Câu 3 [trang 136 sgk Văn 11 Tập 1]:

- Đặc trưng của truyện:

    + truyện tiêu biểu cho loại tự sự

    + phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó

    + truyện có cốt truyện, tình tiết, sự kiện, biến cố, nhân vật và số phận của từng nhân vật, hoàn cảnh và môi trường, không gian và thời gian

    + ngôn ngữ có nhiều hình thức khác nhau: ngôn ngữ người kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật, lời đối thoại, lời độc thoại nội tâm

    + ngôn ngữ truyện gần với ngôn ngữ đời sống

- Các kiểu loại truyện:

    + trong văn học dân gian: thần thoại, truyền thuyết...

    + trong văn học trung đại: truyện viết bằng chữ Hán, truyện thơ Nôm

    + trong văn học hiện đại: truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài

- Yêu cầu về đọc:

    + tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng

    + đọc kĩ truyện, nắm vững cốt truyện và có thể tóm tắt nội dung truyện.

    + phân tích nhân vật, phân tích tình huống truyện và ý nghĩa của tình huống đối với việc khắc họa chủ đề của truyện

    + khái quát chủ đề tư tưởng của truyện

Luyện tập

Bài 1 [trang 136 sgk Văn 11 Tập 1]:

  Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến có nét đặc biệt là: cảnh chan chứa tình và tình thấm đẫm trong cảnh là nét đặc trưng của mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến

- Bức tranh thu cổ điển với thi đề, thi liệu quen thuộc

- Điển hình cho mùa thu của làng quê Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ

   Đường nét trong bức tranh thu thật mảnh mai, tinh tế

- Sự hòa phối màu sắc đã đạt đến độ tinh tế bậc thầy

- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, diễn tả được những biểu hiện tinh tế của sự vật và của tâm trạng con người

- Bút pháp nghệ thuật của thơ cổ điển: lấy động tả tĩnh

Bài 2 [trang 136 sgk Văn 11 Tập 1]:

- Cốt truyện: không có cốt truyện, các chi tiết là một sự duy trì tuần hoàn về không gian và thời gian

- Nhân vật: lần lượt xuất hiện theo thời gian, truyện đi sâu vào diễn biến tâm trạng của nhân vật.

- Lời kể: tâm tình, thủ thỉ như lời tâm sự

Video liên quan

Chủ Đề