Soạn văn 7 ôn tập tác phẩm trữ tình năm 2024

Hãy nêu tác giả của những tác phẩm đã cho như sau: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Phò giá về kinh, Tiếng gà trưa, Cảnh khuya, Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê, Bạn đến chơi nhà, Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra, Bài ca nhà tranh bị gió thu phá:

- Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh - Lý Bạch.

- Phò giá về kinh - Trần Quang Khải.

- Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh.

- Cảnh khuya - Hồ Chí Minh.

- Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê - Hạ Tri Chương.

- Bạn đến chơi nhà - Nguyễn Khuyến.

- Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra - Trần Nhân Tông.

- Bài ca nhà tranh bị gió thu phá - Đỗ Phủ.

2. Soạn câu 2 trang 180 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

Sắp xếp lại các tác phẩm khớp với nội dung tư tưởng, tình cảm được biểu hiện như sau:

- Bài ca nhà tranh bị gió thu phá [Mao ốc vị thu phong sở phá ca]: Tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả.

- Qua đèo Ngang: Nỗi nhớ thương quá khứ đi đôi với nỗi buồn đơn lẻ thầm lặng giữa núi đèo hoang sơ.

- Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê [Hồi hương ngẫu thư]: Tình cảm quê hương chân thành pha chút xót xa lúc mới trở về quê.

- Sông núi nước Nam [Nam quốc sơn hà]: Ý thức độc lập tự chủ và quyết tâm tiêu diệt địch.

- Tiếng gà trưa: Tình cảm gia đình, quê hương qua những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ.

- Bài ca Côn Sơn [Côn Sơn ca]: Nhân cách thanh cao và sự giao hoà tuyệt đối với thiên nhiên.

- Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh [Tĩnh dạ tứ]: Tình cảm quê hương sâu lắng trong khoảnh khắc đêm vắng.

- Cảnh khuya: Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung lạc quan.

3. Soạn câu 3 trang 181 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

Sắp xếp lại để tên các tác phẩm [hoặc đoạn trích] khớp với thể thơ như sau:

- "Sau phút chia li" gắn với thể thơ: Song thất lục bát.

- "Qua đèo Ngang" gắn với thể thơ: Bát cú đường luật.

- "Bài ca Côn Sơn" gắn với thể thơ: Lục bát.

- "Tiếng gà trưa" gắn với thể thơ: Các thể thơ khác ngoài các loại đã cho.

- "Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh" gắn với thể thơ: Các thể thơ khác ngoài các loại đã cho.

- "Sông núi nước Nam" gắn với thể thơ: Tuyệt cú.

4. Soạn câu 4 trang 181 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

- Những ý kiến sai trong những ý kiến đã cho là:

  1. Đã là thơ thì nhất thiết chỉ được dùng phương thức biểu cảm.
  1. Thơ trữ tình chỉ được dùng lối nói trực tiếp để biểu hiện tình cảm, cảm xúc.
  1. Thơ trữ tình phải có một cốt truyện hay và một hệ thống nhân vật đa dạng.
  1. Thơ trữ tình phải có một hệ thống lập luận chặt chẽ.

5. Soạn câu 5 trang 181 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

Điền vào chỗ trống trong những câu văn đã cho dưới đây bằng những từ ngữ thật phù hợp:

  1. Khác với tác phẩm của các cá nhân, ca dao trữ trình [trước đây] là những bài thơ, câu thơ có tính chất tập thể và truyền miệng.
  1. Thể thơ được ca dao trữ tình sử dụng nhiều nhất là lục bát.
  1. Một số thủ pháp nghệ thuật thường gặp trong ca dao trữ tình là: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ.
  1. Khác với tác phẩm của các cá nhân, ca dao trữ trình [trước đây] là những bài thơ, câu thơ có tính chất tập thể và truyền miệng.
  1. Thể thơ được ca dao trừ tình sử dụng nhiều nhất là lục bát.
  1. Một số thủ pháp thường gặp trong ca dao trữ tình là: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ.

Soạn bài lớp 7: Ôn tập tác phẩm trữ tình được VnDoc biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 giúp các em học sinh ôn tập, từ đó học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 7 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

  1. Luyện tập Câu 1 + 2 + 3 các em có thể ôn tập theo hệ thống sau:

TT

Tên bài thơ

Tác giả

Thể thơ

Nội dung tư tưởng

1

Nam quốc sơn hà [Sông núi nước Nam]

Lý Thường Kiệt

Tuyệt cú Đường luật

Ý thức độc lập tự chủ và quyết tâm tiêu diệt địch

2

Thiên Trường vãn vọng [Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra]

Trần Nhân Tông

Tuyệt cú Đường luật

Cảnh tưởng vùng quê trầm lặng nên thơ – tình yêu quê hương, yêu đời trong sáng

3

Tụng giá hoàn kinh [Phò giá về kinh]

Trần Quang Khải

Tuyệt cú Đường luật

Hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị dân tộc thời Trần.

4

Côn Sơn ca [Bài ca Côn Sơn]

Nguyễn Trãi

Lục bát

Nhân cách thanh cao và sự giao hòa tuyệt đối với thiên nhiên

5

Sau phút chia li [Trích Chinh phụ ngâm khúc]

Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm

Song thất lục bát

Nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng – khát khao hạnh phúc tố cáo chiến tranh phi nghĩa.

6

Bánh trôi nước

Hồ Xuân Xương

Tuyệt cú Đường luật

Vẻ đẹp phẩm chất trong trắng sắt son và nỗi buồn về thân phận của người phụ nữ.

7

Qua đèo Ngang

Bà Huyện Thanh Quan

Thất ngôn bát cú Đường luật

Nỗi nhớ thương quá khứ đi đôi với nỗi buồn đơn lẻ thầm lặng giữa núi đèo hoang sơ.

8

Bạn đến chơi nhà

Nguyễn Khuyến

Thất ngôn bát cú Đường luật

Ngợi ca tình bạn đậm đà thắm thiết, vượt lên những vật chất đời thường.

9

Vọng Lư sơn bộc bố [Xa ngắm thác núi Lư]

Lí Bạch

Tuyệt cú Đường luật

Sự hùng vĩ và huyền ảo của thác nước và tình yêu thiên nhiên đằm thắm, sâu sắc.

10

Tình dạ tứ [Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh]

Lí Bạch

Tuyệt cú Đường luật

Tình yêu quê hương thắm thiết của một con người xa quê.

11

Mao ốc vi thu phong sở phá ca [Bài ca nhà tranh bị gió thu phá]

Hạ Tri Chương

Tuyệt cú Đường luật

Tình yêu quê hương sâu sắc, hóm hỉnh ngậm ngùi của người sống xa quê lâu ngày trở về lại quê.

12

Mao ốc vi thu phong sở phá ca [Bài ca nhà tranh bị gió thu phá]

Đỗ Phủ

Cổ thể

Nỗi khổ của nhà thơ – tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả

13

Cảnh khuya

Hồ Chí Minh

Tuyệt cú Đường luật

Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung lạc quan.

14

Rằm tháng giêng

Hồ Chí Minh

Tuyệt cú Đường luật

Tình cảm với thiên nhiên tâm hồn nhảy cảm, phong thái ung dung lạc quan.

15

Tiếng gà trưa

Xuân Quỳnh

Năm chữ

Những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ, tình bà cháu và tình quê hương đất nước.

Câu 4. Những ý kiến chưa chính xác đó là:

  1. Đã là thơ thì nhất thiết chỉ được dùng phương thức biểu cảm.

Thiếu chính xác vì: Ngoài phương thức biểu cảm vẫn còn có phương thức tự sự và miêu tả [ví dụ: “Qua đèo ngang”, “Tiếng gà trưa”]

  1. Thơ trữ tình chỉ được dùng lối nói trực tiếp để biểu hiện tình cảm, cảm xúc.

Chưa chính xác: Ngoài lối nói trực tiếp để biểu hiện cảm xúc trong thơ còn sử dụng lối nói gián tiếp.

  1. Thơ trữ tình phải có một cốt truyện hay và hệ thống nhân vật đa dạng.

Thiếu chính xác: Đó là yêu cầu của truyện và thơ tự sự truyện thơ [truyện kiều], chứ không phải của thơ trữ tình.

  1. Thơ trữ tình phải có một hệ thống lập luận chặt chẽ.

Thiếu chính xác: Trong thơ trữ tình yêu cầu này không bắt buộc, tất nhiên nếu có thì càng tốt. Ví dụ “Nam quốc sơn hà” là bài thơ có lập luận chặt chẽ.

Câu 5. Điền vào chỗ trống.

  1. Khác với những tác phẩm của cá nhân, ca dao trữ tình [trước đây là những bài thơ, câu thơ có tính chất tập thể và truyền miệng]
  1. Thể thơ được ca dao trữ tình sử dụng nhiều nhất là lục bát.
  1. Một số thủ pháp nghệ thuật thường gặp trong ca dao trữ tình là so sánh, ẩn dụ.

Câu 6.

“Suốt ngày ôm nỗi ưu tư

Đêm lạnh quàng khăn ngủ chăng yên”.

“Bụi một tấc lòng ưu ái cũ

Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông”.

Em hãy nói rõ hội dung trữ tình và hình thức thể hiện của những câu thơ đó:

- Nội dung: Hai câu thơ có nội dung trữ tình giống nhau, đó là niềm ưu tư canh cánh của nhà thơ và tấm lòng lo dân lo nước.

- Hình thức:

+ Giống nhau về thể thơ, phương thức biểu hiện: Kể, tả.

+ Khác: Hình ảnh biểu hiện một bên là hình ảnh so sánh với nước triều dâng cuồn cuộn và một bên là hình ảnh con người thao thức thức trằn trọc trong đêm lạnh.

Câu 7. Cả hai bài thơ đều thể hiện tình quê hương sâu đậm nhưng hoàn cảnh và tâm trạng khác nhau:

Tác phẩm

Tình huống thể hiện

Cách thể hiện

Tĩnh dạ tứ

Người ở xa quê vọng nhớ về quê trong một đêm trăng.

Dùng ánh trăng để thể hiện tình cảm nhớ quê thao thức nhìn văn và nhìn trăng càng khiến tác giả nhớ quê.

Giọng điệu trữ tình và sâu lắng.

Hồi hương ngẫu thư

Bị coi là khác ngay nơi chôn rau cắt rốn nhau sau khi gần cả đời người cách xa mới trở về.

Miêu tả cái đổi và cái không đổi để thể hiện tấm lòng tha thiết với quê hương.

Giọng điệu vừa hóm hỉnh vừa ngậm ngùi.

Câu 8. Lập bảng so sánh

Tác phẩm

Cảnh vật được miêu tả

Tình cảm được thể hiện

Giống nhau: Đều có những nét tương đồng về cảnh: Đêm trăng, sông nước, con thuyền.

Giống nhau: Sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên.

Phong Kiều dạ bạc [Đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều]

Khác nhau: Trăng tàn xế bóng, sương sa đầy trời, tiếng quạ kêu, tiếng chuông chùa xa vọng lại càng làm tăng vẻ tĩnh mịch và buồn vắng hiu hắt của cảnh, con thuyền nằm im bên lùm cây.

Khác nhau: Con người nằm ngủ, vương vấn nỗi buồn xa lánh bụi trần tìm về nơi tĩnh lặng = > nỗi buồn cô đơn.

Rằm tháng giêng

Trăng tròn sáng vằng vặc, cảnh vật bao la bát ngát tràn ngập ánh trăng, tràn đầy sức sống dào dạt. Con thuyền vận động từ chỗ “thâm xứ” đến nơi bát ngát đầy trăng.

Con người mở rộng tâm hồn đón nhận vẻ đẹp của đêm rằm – con người lo cho vận nước = > sự ung dung lạc quan, tràn đầy niềm tin phơi phới.

Câu 9. Những câu đúng.

  1. Tùy bút không có cốt truyện và có thể không có nhân vật.
  1. Tùy bút sử dụng nhiều phương thức [tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, lập luận] nhưng biểu cảm là phương thức chủ yếu.
  1. Tùy bút có những yếu tố gần với tự sự nhưng chủ yếu thuộc loại trữ tình = > Đây cũng là ba đặc điểm cơ bản của thể loại tùy bút.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Dưới đây là bài soạn Ôn tập tác phẩm trữ tình bản rút gọn nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 7: Ôn tập tác phẩm trữ tình

Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 1 lớp 7 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 7 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới

Chủ Đề