Tài sản khi ly hôn chia như thế nào năm 2024

Xin hỏi, vợ chồng ly hôn thì tài sản chung, tài sản riêng sẽ được chia như thế nào? Ai được chia tài sản nhiều hơn?

Trả lời:

Tài sản chung vợ chồng gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;

- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung;

- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được áp dụng như sau:

- Trường hợp 1: Vợ chồng đã thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc chia tài sản chung: Trong trường hợp này, việc giải quyết tài sản chung sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó.

- Trường hợp 2: Vợ chồng không thỏa thuận được và có yêu cầu Tòa án chia tài sản chung. Tòa án sẽ tiến hành việc chia tài sản chung. Theo đó, về nguyên tắc tài sản chung được chia đôi nhưng có xem xét đến các yếu tố dưới đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: Là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

+ Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: Việc chia tài sản chung của vợ chồng cũng phụ thuộc vào lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ngoài ra, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Như vậy, việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ thực hiện theo sự thỏa thuận của vợ chồng, nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết chia tài sản chung theo quy định của pháp luật.

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:

- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 Luật hôn nhân và gia đình;

- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng

- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình.

Như vậy, khi vợ chồng ly hôn, tài sản riêng của vợ, chồng thì thuộc quyền sở hữu riêng của người đó, không phải chia.

Tôi muốn chia một phần tài sản chung của vợ chồng cho con để động viên cháu yên tâm học hành dù ba mẹ có chia tay. Pháp luật có quy định về việc này không?

Độc giả Cẩm Vân

Luật sư tư vấn

Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016 của TAND Tối cao - VKSND Tối cao - Bộ Tư pháp, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản.

Trường hợp vợ chồng có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung thì khi ly hôn tòa sẽ ghi nhận sự thỏa thuận này. Nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các Điều 60, 61, 62, 63, 64 Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết.

Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung thì tòa án phải xem xét theo luật định. Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có xét đến các yếu tố: hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, bảo vệ lợi ích chính đáng mỗi bên để có điều kiện tiếp tục lao động và lỗi của mỗi bên.

Như vậy, khi cha mẹ ly hôn, tòa chỉ phân chia tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, con vẫn có thể được chia tài sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Cha mẹ có thỏa thuận về việc chia tài sản cho con.

Theo Điều 38, Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình, nếu cha mẹ có thỏa thuận chia tài sản chung của mình cho con khi ly hôn, thì con được quyền hưởng phần tài sản đó. Trường hợp không thể thỏa thuận hay có tranh chấp thì tòa án sẽ giải quyết dựa trên tình hình thực tế và quy định của pháp luật tại Điều 59 của Luật này.

- Con là đồng sở hữu tài sản với cha mẹ.

Trường hợp có tài sản chung của hộ gia đình và con có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm xác lập quyền đối với tài sản đó. Khi vợ chồng ly hôn và chia tài sản chung của hộ gia đình thì con cũng được chia phần tài sản tương ứng với phần quyền của con trong khối tài sản đó. Nếu tài sản có công sức đóng góp của con trong quá trình tạo lập thì khi xử lý tài sản cũng vẫn phải đảm bảo quyền và lợi ích của con.

Ngoài ra, trong trường hợp con và cha mẹ cùng mua hoặc nhận tặng cho, thừa kế tài sản chung thì con cũng sẽ có quyền và nghĩa vụ như cha mẹ đối với tài sản đó. Khi cha mẹ ly hôn thì con vẫn sẽ được phân chia phần tài sản tương ứng của mình.

Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được chia như thế nào?

- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn phải làm thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 59, Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì việc chia tài sản khi ly hôn do các bên tự thoả thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Do vậy, khi ly hôn, nếu chồng/ vợ không chịu chia tài sản thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung.

Chồng chết thì tài sản chia như thế nào?

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, những trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân như ly hôn và một bên vợ hoặc chồng chết thì phần tài sản chung sẽ được chia đôi. Đối với trường hợp chồng chết thì tài sản chung sẽ được chia đôi, trong đó một nửa tài sản sẽ thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của vợ.

Vợ chồng ly hôn còn trên 3 tuổi ở với ai?

Khi giải quyết thủ tục ly hôn, đối với trường hợp con trên 3 tuổi đến dưới 7 tuổi thì cha và mẹ có quyền giành quyền nuôi con thông qua việc chứng minh được ai sẽ là người có đủ điều kiện vật chất và tinh thần để đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích cho đứa trẻ.

Chủ Đề