Theo đại học OHIO phong cách lãnh đạo gồm có các kiểu

Mô hình của trường đại học Ohio

Theo mô hình nầy, các nhà quản lý có thể tập trung sự khuyến khích, động viên của mình theo hai hướng: chú trọng đến con người và chú trọng đến công việc. Phong cách lãnh đạo chú trọng đến con người có đặc trưng nổi bật là sự quan tâm đến đời sống, lợi ích và gần gũi, lắng nghe ý kiến nhân viên. » Xem thêm

» Thu gọn

Chủ đề:

  • mô hình đại học Ohio
  • cao đẳng - đại học
  • ôn thi đại học- cao đẳng

Download

Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Mô hình của trường đại học Ohio Theo mô hình nầy, các nhà quản lý có thể tập trung sự khuyến khích, động viên của mình theo hai hướng: chú trọng đến con người và chú trọng đến công việc.  Phong cách lãnh đạo chú trọng đến con người: Phong cách lãnh đạo chú trọng đến con người có đặc trưng nổi bật là sự quan tâm đến đời sống, lợi ích và gần gũi, lắng nghe ý kiến nhân viên. Các nhà lãnh đạo theo phong cách nầy cố gắng tạo ra bầu không khí thân thiện và dễ chịu nơi làm việc. Do đó đem lại cho nhân viên ham muốn hoàn thành công việc của họ một cách hoàn hảo và điều đó khiến cho công việc của họ được thực hiện dễ dàng hơn. Nhà lãnh đạo tìm kiếm sự nhất trí của cấp dưới bằng cách đối xử với họ dựa trên sự tôn trọng cá nhân và phẩm giá, giảm đến mức tối thiểu việc sử dụng quyền hạn. Những hành vi của nhà lãnh đạo ân cần là:  Biểu lộ sự đánh giá cao khi nhân viên hoàn thành tốt một công việc.  Không đòi hỏi quá mức mà người nhân viên có thể thực hiện.  Giúp đỡ nhân viên giải quyết những vấn đề riêng tư của họ.  Đối xử một cách thân thiện và gần gũi với nhân viên  Khen thưởng kịp thời những nhân viên hoàn thành tốt công việc  Phong cách lãnh đạo chú trọng đến công việc Đặc trưng nổi bật của phong cách nầy là những hoạt động hoạch định, tổ chức, kiểm soát và phối hợp các hoạt động của cấp dưới. Phong cách này dựa trên cơ sở những giả thiết của thuyết X. Những hành vi điển hình của nhà lãnh đạo chú trọng vào công việc bao gồm:  Phân công nhân viên đảm nhiệm vào công việc cụ thể.  Thiết lập các tiêu chuẩn đánh giá thành tích
  2.  Cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết cho nhân viên theo yêu cầu của công việc.  Lập biểu đồ tiến hành công việc cho các thành viên của nhóm đảm nhận  Khuyến khích áp dụng những quy trình thống nhất. Do hai nhóm hành vi quna tâm tới công việc và quan tâm tới con người là tương đối độc lập với nhau nên có thể có 4 phong cách lãnh đạo : [1] Quan tâm tới công việc cao và con người thấp; [2] Quan tâm tới công việc cao và con người cao; [3] Quan tâm tới công việc thấp và con người cao; [4] Quan tâm tới công việc thấp và con người thấp. Bốn dạng phong cách này được thể hiện qua sơ đồ : Nhiều Công việc : Ít Công việc: Nhiều QUAN TÂM TỚI CON NGƯỜI Con người:Nhiều Con người : Nhiều S3 S2 Công việc: Ít Công việc : Nhiều Con người : Ít Con người : Ít S4 S1 Ít Nhiều Ít QUAN TÂM TỚI CÔNG VIỆC Ô S1: Người lãnh đạo chủ yếu hướng tới việc làm cho công việc được thực hiện, sự quan tâm tới con người là thứ yếu Ô S2: Người lãnh đạo theo đuổi việc đạt tới năng suất cao trong sự cân đối giữa việc làm cho công việc được thực hiện và duy trì sự đoàn kết, gắn bó của nhóm và tổ chức Ô S3: Người lãnh đạo theo đuổi việc động viên sự hài hòa của nhóm và thỏa mãn các nhu cầu xã hội của người dưới quyền Ô S4: Người lãnh đạo giữ vai trò thụ động và để mặc tình thế diễn ra Mối liên hệ giữa:
  3. 1. Cơ sở quyền lực – Mức độ sẵn sàng – Phong cách lãnh đạo: S1 : Chỉ đạo S2 : Kèm cặp S3: Hỗ trợ S4: Ủy quyền Thấp Trung bình Cao R1 R2 R3 R4 Cưỡng bức Khuyến khích Tư vấn Chuyên môn Liên kết Pháp lý Thông tin 2. Thuyết của Jonh Stinson va Thomas Hohnson: CAO Bổn phận: Cao Bổn phận : Thấp MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CỦA NHÂN VIÊN Quan hệ : Thấp Quan hệ : Thấp S1 S4 Bổn phận : Cao Bổn phận: Thấp Quan hệ : Cao Quan hệ : Cao S2 S3 THẤP THẤP CAO CẤU TRÚC NHIỆM VỤ Các nghiên cứu của các nhà nghiên cứu sau này chỉ ra rằng dù có một tương quan chặt giữa sự thỏa mãn của người lao động với quan tâm tới tất cả công việc va 2 con người, song phong cách quan tâm cao tới cả công việc và con người không phải luôn tạo ra kết quả tốt nhất.

319 câu trắc nghiệm Quản trị học – P7

Bộ đề thi trắc nghiệm Quản trị học [có đáp án]. Nội dung bao gồm 319 câu hỏi trắc nghiệm đa lựa chọn và câu hỏi trắc nghiệm đúng sai được phân thành 9 phần.

Tất cả các câu trắc nghiệm đã được kiểm duyệt nhiều lần, cả về nội dung lẫn hình thức trình bày [lỗi chính tả, dấu câu…] và được đánh mã số câu hỏi rất phù hợp cho nhu cầu tự học, cũng như sưu tầm.

Mời các bạn tham gia tìm hiểu phần 7 gồm 30 câu trắc nghiệm đa lựa chọn + đáp án bên dưới.

QTH_1_C7_1: Chức năng của nhà lãnh đạo là
○ Vạch ra các mục tiêu và phương hướng phát triển tổ chức
○ Bố trí lực lượng thực hiện các mục tiêu của tổ chức
○ Động viên khuyến khích nhân viên
● Các lí do trên

QTH_1_C7_2: Theo tác giả K.Lewin thì phong cách lãnh đạo gồm có các kiểu
● Độc đoán, dân chủ, tự do
○ S1, S2, S3, S4
○ [1.1], [1.9], [9.1], [9.9], [9.5]
○ Tất cả đều sai

QTH_1_C7_3: Theo đại học OHIO, phong cách lãnh đạo gồm có các kiểu
○ Độc đoán, dân chủ, tự do
● S1, S2, S3, S4
○ [1.1], [1.9], [9.1], [9.9], [9.5]
○ Tất cả đều sai

QTH_1_C7_4: Các nhu cầu bậc cao của con người trong tháp nhu cầu Maslow là
○ Nhu cầu tự trọng, nhu cầu an toàn và xã hội
● Nhu cầu xã hội, nhu cầu tự trọng và tự thể hiện
○ Nhu cầu sinh học, nhu cầu xã hội và nhu cầu an toàn
○ Nhu cầu địa vị, nhu cầu phát triển và nhu cầu thành tựu

QTH_1_C7_5: Các nhu cầu bậc thấp của con người trong tháp nhu cầu Maslow là
● Nhu cầu sinh học và an toàn
○ Nhu cầu sinh học và xã hội
○ Nhu cầu an toàn và xã hội
○ Nhu cầu ăn mặc ở

QTH_1_C7_6: “Lãnh đạo là tìm cách ________ đến người khác để đạt được mục tiên của tổ chức”
○ Ra lệnh
● Gây ảnh hưởng
○ Bắt buộc
○ Tác động

QTH_1_C7_7: “Theo quan điểm quản trị hiện đại, người lãnh đạo hiện đại là người __________ đến người khác để đạt được mục tiên của tổ chức”
○ Ra lệnh
● Truyền cảm hứng
○ Bắt buộc
○ Tác động

QTH_1_C7_8: “Động viên là tạo ra sự _________ hơn ở nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của tổ chức trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu cá nhân”
● Nỗ lực
○ Thích thú
○ Vui vẻ
○ Quan tâm

QTH_1_C7_9: Theo thuyết X của Douglas McGregor giả định con người
○ Thích thú làm việc
○ Ham muốn làm việc
● Không thích làm việc
○ Vui vẻ làm việc

QTH_1_C7_10: Theo thuyết Y của Douglas McGregor giả định con người
○ Ham muốn nghỉ ngơi
● Ham thích làm việc
○ Không thích làm việc
○ Vui vẻ làm việc

QTH_1_C7_11: Trong các phong cách lãnh đạo bên dưới, phong cách nào mang lại hiệu quả
○ Độc đoán
○ Dân chủ
○ Tự do
● Cả 3 phong cách trên

QTH_1_C7_12: Theo tác giả K.Lewin phong cách lãnh đạo nào là tốt nhất
○ Độc đoán
● Dân chủ
○ Tự do
○ Cả 3 đều sai

QTH_1_C7_13: Con người theo thuyết XY của Douglas McGregor
○ Có bản chất lười biếng, không thích làm việc
○ Có bản chất siêng năng, thích làm việc
○ Siêng năng hay lười biếng không phải là bản chất mà là thái độ
● Cả a và b đúng

QTH_1_C7_14: Động lực làm việc của con người xuất phát từ
○ 5 cấp bậc nhu cầu
○ Nhu cầu bậc cao
● Nhu cầu chưa được thỏa mãn
○ Những gì mà nhà quản trị đã làm cho người lao động

QTH_1_C7_15: Nhà quản trị nên lựa chọn
○ Phong cách lãnh đạo độc tài
○ Phong cách lãnh đạo dân chủ
○ Phong cách lãnh đạo tự do
● Tất cả đều không chính xác


QTH_1_C7_16: Khi lựa chọn phong cách lãnh đạo cần tính đến
○ Đặc điểm của nhà quản trị
○ Đặc điểm của cấp dưới
○ Tình huống cụ thể
● Tất cả các câu trên

QTH_1_C7_17: Động viên được thực hiện để
● Tạo ra sự nỗ lực hơn cho nhân viên trong công việc
○ Thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của nhân viên
○ Xác định mức lương và thưởng hợp lí
○ Xây dựng một môi trường làm việc tốt

QTH_1_C7_18: Động cơ hành động của con người xuất phát mạnh nhất từ
○ Các nhu cầu của con người trong lí thuyết Maslow
○ Các nhu cầu bậc cao
● Nhu cầu chưa được thỏa mãn
○ Phần thưởng hấp dẫn

QTH_1_C7_19: Để biện pháp động viên phù hợp, nhà quản trị cần xuất phát từ
○ Ý muốn của chính mình
● Nhu cầu của cấp dưới
○ Tiềm lực của công ty
○ Tất cả những yếu tố trên

QTH_1_C7_20: Doanh nghiệp xây dựng nhà lưu trú cho công nhân là thực hiện loại nhu cầu
○ Xã hội
● Sinh học
○ Được tôn trọng
○ Nhu cầu phát triển

QTH_1_C7_21: Doanh nghiệp tổ chức kì nghỉ tại Nha Trang cho công nhân viên là đáp ứng loại nhu cầu
● Xã hội
○ Tự trọng
○ Sinh lí
○ Cả a và c

QTH_1_C7_22: Theo lí thuyết động viên của F.Herzberg, thuộc nhóm “yếu tố duy trì” là
○ Công việc mang tính thách thức
● Chính sách phân phối thu nhập
○ Sự thành đạt
○ Tất cả sai

QTH_1_C7_23: Lí thuyết động viên của F.Herzberg đề cấp đến
○ Các loại nhu cầu của con người
● Yếu tố duy trì và yếu tố động viên trong quản trị
○ Sự mong muốn của nhân viên
○ Tất cả sai

QTH_1_C7_24: Theo lí thuyết động viên của F.Herzberg, thuộc nhóm “yếu tố duy trì” là
○ Điều kiện làm việc
○ Mối quan hệ trong công ty
○ Hệ thống lương của công ty
● Không câu nào đúng

QTH_1_C7_25: Theo thuyết 2 yếu tố của F.Herzberg, yếu tố nào sau đây thuộc nhóm “yếu tố duy trì”
○ Công việc mang tính thách thức
● Điều kiện làm việc
○ Sự thành đạt
○ Tất cả sai

QTH_1_C7_26: Bước thứ 2 của quy trình tuyển dụng là
○ Đăng thông tin trên báo
● Mô tả công việc và xác định yêu cầu của mỗi vị trí
○ Xác định nhu cầu cần tuyển dụng
○ Tất cả đều sai

QTH_1_C7_27: Các tổ chức [doanh nghiệp] cần thực hiện đào tạo nhân viên
○ Khi mới làm việc
○ Trong quá trình làm việc
○ Đáp ứng các yêu cầu công việc trong tương lai
● Tất cả đều đúng

QTH_1_C7_28: “Lãnh đạo là tìm cách gây ảnh hưởng đến người khác nhằm đạt được _________ của tổ chức”
○ Kế hoạch
● Mục tiêu
○ Kết quả
○ Lợi nhuận

QTH_1_C7_29: Để quản lí thông tin tốt nhà quản trị cần phải biết
○ Yêu cầu nhân viên thực hiện đầy đủ các báo cáo
○ Chịu khó đọc các báo chuyên ngành
● Cân bằng thông tin chính thức và phi chính thức
○ Tất cả đúng

QTH_1_C7_30: Theo thuyết động cơ thúc đẩy của Vroom, sức mạnh động viên phụ thuộc vào
○ Sự đam mê
○ Sự thân thiện
○ Cách thuyết phục của nhà quản trị
● Nhiều yếu tố

Kết quả

Học thuyết hành vi trong lãnh đạo:

Từ cuối những năm 40 đến giữa thập kỷ 60, các nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm đến hành vi ứng xử của những người lãnh đạo với hy vọng tìm ra những đặc trưng cơ bản trong phong cách của họ.

Hai công trình nghiên cứu nổi tiếng nhất quan tâm đến phong cách ứng xử của người lãnh đạo là nghiên cứu của trường đại học Tổng hợp bang Ohio và nghiên cứu của trường đại học Michigan.

  • Nghiên cứu của Trường đại học Ohio

Một trong những lý thuyết hành vi mang tính toàn diện và mô phỏng nhất là lý thuyết được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu của Trường Đại học Ohio vào cuối những năm 1940. Mục tiêu của các nghiên cứu này là xác định những đặc điểm cơ bản trong hành vi ứng xử của nhà lãnh đạo. Họ đặc biệt chú ý tới hai khía cạnh chủ yếu đó là khả năng tổ chức và sự quan tâm.

Khả năng tổ chức là mức độ nhà lãnh đạo có thể xác định vai trò của mình và của cấp dưới cũng như phối hợp các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu. Nó bao gồm hành vi nhằm tổ chức công việc, quan hệ trong công việc và đề ra các mục tiêu.

Sự quan tâm là mức độ mà người lãnh đạo có thể có các mối quan hệ nghề nghiệp trên cơ sở tin tưởng, tôn trọng ý kiến cấp dưới và quan tâm tới tâm tư nguyện vọng của cấp dưới.

Để thu thập thông tin về hành vi của các nhà lãnh đạo, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Ohio đã xây dựng bảng câu hỏi có tên “Bảng mô tả hành vi lãnh đạo”. Bảng câu hỏi gồm 15 mục với các câu hỏi liên quan đến hai đặc điểm chủ yếu của nhà lãnh đạo: khả năng tổ chức và sự quan tâm. Các nhà nghiên cứu yêu cầu nhân viên mô tả lại hành vi của người lãnh đạo trực tiếp. Kết quả xử lý thông tin cho thấy rằng: nhà lãnh đạo được coi là có khả năng tổ chức nếu họ được mô tả là có thực hiện các công việc như “phân công thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ cụ thể”, “mong muốn công nhân duy trì tiêu chuẩn hoạt động rõ ràng” và “ coi trọng việc đúng tiến độ, thời hạn”. Một nhà lãnh đạo có sự quan tâm cao là người giúp đỡ cấp dưới trong những vấn đề cá nhân, là một người chan hòa và thân thiện và đối xử công bằng với cấp dưới [xem ví dụ trong bảng 6.3]

Ngoài bảng hỏi dành cho nhân viên, nhóm nghiên cứu còn xây dựng cả bảng hỏi dành riêng cho các nhà lãnh đạo nhằm mục đích thu thập ý kiến của họ về phong cách lãnh đạo của chính mình.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng những nhà lãnh đạo có khả năng tổ chức và sự quan tâm cao sẽ làm việc hiệu quả hơn, làm cho nhân viên thỏa mãn hơn so với những người hoặc chỉ có đầu óc tổ chức, hoặc chỉ có sự quan tâm, hoặc không có cả khả năng tổ chức lẫn sự quan tâm. Tuy nhiên, người lãnh đạo này không phải lúc nào cũng mang lại kết quả tích cực. Chẳng hạn, người lãnh đạo có khả năng tổ chức cao luôn đòi hỏi nhân viên của mình phải hoàn thành nhiệm vụ ở mức cao nhất có thể được, chấp nhận tốt kỷ luật lao động, đảm bảo tiến độ công việc …Những người không đáp ứng yêu cầu có thể bị khiển trách hoặc sa thải. Vì vậy, mức độ thỏa mãn công việc của một số người giảm đi và biến động nhân sự sẽ xảy ra. Nói tóm lại, nghiên cứu của Trường Đại học tổng hợp Bang Ohio cho thấy người lãnh đạo có khả năng tổ chức cao và quan tâm đến nhân viên, nhìn chung mang lại kết quả tích cực. Tuy nhiên, hiệu quả lãnh đạo còn chịu ảnh hưởng của môi trường bên ngoài. Vì vậy các nhân tố ngoại cảnh cần được đưa thêm vào xem xet trong lý thuyết này.

  • Nghiên cứu của Trường Đại học Michigan

Trong cùng thời gian, Trường Đại học Michigan cũng thực hiện nghiên cứu về lãnh đạo với mục đích tương tự: Xác định phong cách ứng xử của nhà lãnh đạo. Họ phân biệt hai loại lãnh đạo: lãnh đạo lấy con người làm trọng tâm và lãnh đạo lấy công việc làm trọng tâm.

Lãnh đạo lấy con người làm trọng tâm là những người nhấn mạnh tới mối quan hệ cá nhân. Họ gắn lợi ích cá nhân với nhu cầu của cấp dưới và chấp nhận sự khác biệt cá nhân giữa các thành viên. Trái lại, lãnh đạo lấy công việc làm trọng tâm lại nhấn mạnh tới các nhiệm vụ phải thực hiện cũng như khía cạnh kỹ thuật của công việc. Mối quan tâm chính của họ là làm thế nào để hoàn thành công việc và các thành viên trong nhóm là phương tiện để đạt được mục tiêu này.

Các nhà nghiên cứu của Michigan đánh giá cao các nhà lãnh đạo lấy con người làm trọng tâm. Họ cho rằng phong cách lãnh đạo này tạo ra sự thỏa mãn lớn hơn cho người lao động, vì vậy năng suất làm việc sẽ cao hơn. Trong khi đó làm việc dưới sự lãnh đạo của những người lấy công việc làm trọng tâm, nhân viên thường cảm thấy ít thỏa mãn hơn và vì vậy năng suất lao động thường thấp hơn

  • Sơ đồ hóa học thuyết hành vi

Học thuyết hành vi đã được Robert Blake và Jane Mouton minh họa dưới dạng biểu đồ [xem hình 6.2]

Mối quan tâm đến công việc được thể hiện trên trục hoành và mối quan tâm đến con người được thể hiện trên trục tung. Mỗi trục có 9 ô. Một người lãnh đạo được đánh giá ở bậc thứ 9 trên trục hoành là người có sự quan tâm tối đa đến công việc. Một người lãnh đạo được xếp ở bậc thứ 9 trên trục tung là người có sự quan tâm tối đa đến con người. 9 ô trên trục hoành và 9 ô trên trục tung tạo nên 81 vị trí khác nhau mà phong cách của nhà lãnh đạo có thể rơi vào một trong các vị trí đó.

Dựa vào những kết quả nghiên cứu cơ bản, Blake và Mouton kết luận rằng nhà quản lý làm việc hiệu quả nhất là những người quan tâm đến công việc, vừa quan tâm đến con người [ô 9,9]. Ngược lại, những người có phong cách lãnh đạo rơi vào ô 9,1 [lấy công việc làm trọng tâm] hoặc 1,9 [lấy con người làm trọng tâm] là những nhà quản lý tồi. Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh rằng, kết luận mà Blake và Mouton đưa ra không phải đúng trong mọi tình huống.

Tóm lại, học thuyết hành vi đã cố gắng xác định những hành vi ửng xử đặc trưng của người lãnh đạo. Tuy nhiên, cũng như học thuyết cá tính điển hình, các nhà nghiên cứu của học thuyết hành vi không xác định được ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến thành công hay thất bại của nhà lãnh đạo.

Học thuyết cá tính điển hình và học thuyết hành vi có ý nghĩa thực tiễn hoàn toàn khác nhau. Nếu giả thiết rằng học thuyết cá tính điển hình được công nhận thì có nghĩa là người ta có thể lựa chọn người lãnh đạo hiệu quả ngay từ khi tổ chức được thành lập. Ngược lại, nếu việc nghiên cứu hành vi xác định được các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi của lãnh đạo thì chúng ta có thể đào tạo các nhà lãnh đạo tương lai.

Sự khác nhau giữa học thuyết cá tính điển hình và học thuyết hành vi về mặt ứng dụng nằm trong những giả thuyết nghiên cứu của chúng. Nếu học thuyết cá tính điển hình là đúng thì các nhà lãnh đạo về cơ bản có năng lực lãnh đạo bẩm sinh. Mặt khác, nếu có những hành vi đặc biệt mà các nhà lãnh đạo phải có thì ta có thể dạy về lãnh đạo trên cơ sở xây dựng chương trình đào tạo những mẫu ứng xử cho những cá nhân có mong muốn trở thành lãnh đạo. Đây chắc chắn là điều thú vị hơn vì nêu việc đào tạo này được thực hiện, chúng ta có thể có một đội ngũ các nhà lãnh đạo có hiệu quả.

Hình 6.2: Sơ đồ về phong cách ứng xử của nhà lãnh đạo

Chú giải:

Quản lý kiểu [1,9]: Sự quan tâm thực sự đến nhu cầu của con người nhằm thỏa mãn các quan hệ, tạo nên bầu không khí tâm lý xã hội dễ chịu.

Quản lý kiểu [5,5]: Sự hoạt động của tổ chức có thể ở mức độ vừa phải trên cơ sở cân đối giữa công việc và sự thỏa mãn của người lao động.

Quản lý kiểu [1,1]: Cố gắng ở mức tối thiếu để hoàn thành công việc phải làm, để giữ được tư cách là thành viên của tổ chức.

Quản lý kiểu [9,1]: Hiệu quả trong các hoạt động là kết quả của việc bố trí các điều kiện làm việc tối ưu mà ít quan tâm đến các yếu tố thuộc con người.

Quản lý kiếu [9,9]: Người lãnh đạo quan tâm đến cả công việc lẫn mối quan hệ.

Giáo trình Hành vi tổ chức
Chủ biên: PGS.TS. Bùi Anh Tuấn
PGS.TS. Phạm Thúy Hương

[quantri.vn biên tập và số hóa]

Video liên quan

Chủ Đề