Thiên nhiên Trung và Nam Mĩ phân hóa từ Bắc xuống Nam như thế nào tài sao

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Tập Bản Đồ Địa Lí Lớp 7
  • Giải Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 7
  • Giải Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 7
  • Sách Giáo Khoa Địa Lí Lớp 7
  • Giải Địa Lí Lớp 7 [Ngắn Gọn]
  • Sách Giáo Viên Địa Lí Lớp 7
  • Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 7

Giải Bài Tập Địa Lí 7 – Bài 37: Thiên nhiên Bắc Mĩ giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

[trang 113 sgk Địa Lí 7]: – Quan sát hình 36.1 và 36.2, nêu đặc điểm cấu trúc địa hình của Bắc Mĩ


Trả lời:

Bắc Mĩ có cấu trúc địa hình đơn giản, gồm ba bộ phận, kéo dài theo chiều kinh tuyến.

– Hệ thống Coóc-di-e cao, đồ sộ ở phía tây, bao gồm nhiều dãy núi song song, xen vào giữa là các sơn nguyên và cao nguyên.

– Miền đồng bằng trung tâm tựa như một lòng máng khung lồ, cao ở phía bắc và tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam.

– Miền núi già và sơn nguyên ở phía đông, chạy theo hướng đông bắc – tây nam.

[trang 113 sgk Địa Lí 7]: – Quan sát hình 36.1 và 36.2, xác định độ cao trung bình, sự phân bố các dãy núi và các cao nguyên của hệ thông Coóc-đi-e.

Trả lời:

– Hệ thông Coóc-đi-e ở phía tây cao trung bình 3.000 – 4.000m.

– Các dãy núi và các cao nguyên của hệ thống Coóc-đi-e chạy đọc bờ phía tây của lục địa Bắc Mĩ.

[trang 114 sgk Địa Lí 7]: – Dựa vào hình 36.3, cho biết kiểu khí hậu nào ở Bắc Mĩ chiếm diện tích lớn nhất?

Trả lời:

Kiểu khí hậu ôn đới chiếm diện tích lớn nhất ở Bắc Mĩ

[trang 115 sgk Địa Lí 7]: – Quan sát các hình 36.2và 36.3, giải thích tại sao có sự khác biệt về khí hậu giữa phần phía tây và phần phía đông kinh tuyến 100oT của Hoa Kì?

Trả lời:

Khí hậu giữa phần phía tây và phần phía đông kinh tuyến 100oT của Hoa Kì có sự khác biết là vì:

– Phía tây kinh tuyến 100oT là hệ thông Coóc-đi-e cao, đồ sộ, có các dãy núi chạy theo hướng bắc – nam chắn sự di chuyển của các khối khí theo hướng tây – đông, nên ở các sườn phía đông, các cao nguyên và sơn nguyên nội địa ít mưa.

– Phía đông kinh tuyến 100oT là miền đồng bằng trung tâm , dãy núi già A – pa – lát và đồng bằng duyên hải Đại Tây Dương. Miền đồng bằng trung tâm tựa như một lòng máng khổng lồ đã tạo điều kiện cho khối không khí lạnh ở phía Bắc và không khí nóng pử phía nam dễ dàng xâm nhập vào nội địa

Câu 1: Nêu đặc điểm cấu trúc địa hình Bắc Mĩ.

Lời giải:

Địa hình chia làm ba khu vực rõ rệt, kéo dài theo chiều kinh tuyến.

– Hệ thống Coóc-đi-e cao, đồ sộ ở phía tây, kéo dài 9000km, bao gồm nhiều dãy núi song song, xen vào giữa là các sơn nguyên và cao nguyên.

– Miền đồng bằng trung tâm tựa như một lòng máng khổng lồ, cao ở phía bắc và tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam.

– Miền núi già và sơn nguyên ở phía đông, chạy theo hướng đông bắc-tây nam.

Câu 2: Trình bày sự phân hóa của khí hậu Bắc Mĩ. Giải thích sự phân hóa đó.

Lời giải:

– Theo chiều bắc xuống nam, Bắc Mĩ có 3 vành đai khí hậu: hàn đới, ôn đới, nhiệt đới. [Quy luật địa đới]

– Tuy nhiên, khi đi từ bắc xuống nam, mỗi đới khí hậu lại có sự phân hóa theo chiều từ tây sang đông với các kiểu khí hậu: bờ tây lục địa, lục địa, bờ đông lục địa tùy theo vị trí gần hay xa đại dương [quy luật phi địa đới – chủ yếu là quy luật địa ô và quy luật đai cao].

Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây

Dưới đây là một vài câu hỏi có thể liên quan tới câu hỏi mà bạn gửi lên. Có thể trong đó có câu trả lời mà bạn cần!

Bài 42. THIÊN NHIÊN TRUNG VÀ NAM MĨ [Tiếp theo] MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC Trình bày và giải thích ở mức độ đơn giản đặc điểm khí hậu và thiên nhiên của Trung và Nam Mĩ. Sử dụng bản đồ để trình bày đặc điểm khí hậu Trung và Nam Mĩ. II. KIẾN THỨC Cơ BẢN Sự phân hoá tự nhiên a] Khí hậu: có gần đủ các kiểu khí hậu trên Trái Đất: xích đạo, cận xích đạo, nhiệt đới [khô, ẩm], cận nhiệt đới [cận nhiệt địa trung hải, cận nhiệt đới lục địa, cận nhiệt đới hải dương], ôn đới [hải dương, lục địa]. b] Các đặc điểm khác của môi trường tự nhiên Thiên nhiên phong phú và đa dạng, có sự khác biệt từ bắc xuống nam và từ thấp lên cao. Rừng xích đạo xanh quanh năm phát triển ở đồng bằng A-ma- dôn, nhiều tầng tán, có nhiều cây gỗ lớn, động vật phong phú. Rừng rậm nhiệt đới ở phía đông của eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ảng-ti. Rừng thưa và xavan có ở phía tây của eo đất Trung Mĩ, quần đảo Àng-ti, đồng bằng Ô-ri-nô-cô. Thảo nguyên rộng mênh mông bao phủ toàn bộ đồng bằng Pam-pa. Phần khô hạn nhất châu lục với cây xương rồng và cây bụi gai nhỏ là ở miền đồng bằng duyên hải phía tây của vùng Trung An-đét. Bán hoang mạc ôn đới phát triển trên cao nguyên Pa-ta-gô-ni. ở dưới thấp miền núi An-đét: + Phần phía Bắc và Trung có rừng xích đạo xanh quanh năm rậm rạp. + Phía nam phát triển rừng rậm nhiệt và ôn đới. + Lên cao, cảnh quan tự nhiên cũng thay đổi. III. GỢl ý trả lời câu hỏi giữa bài Câu 1. Quan sát hình 42.1, cho biết: Trung và Nam Mĩ có các kiểu khí hậu nào? Sự khác nhau giữa khí hậu lục địa Nam Mĩ với khí hậu Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti. Trả lời'. Các kiểu khí hậu ở Trung và Nam Mĩ: + Trung và Nam Mĩ kéo dài từ phía bắc xích đạo đến tận vòng cực Nam, nên có đủ các đới khí hậu: xích đạo, cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới. + Trong mỗi đới khí hậu, do ảnh hưởng của địa hình, dòng biển lạnh và gió, bão, nên chia ra các kiểu khí hậu: nhiệt đới khô, nhiệt đới ẩm, khí hậu núi cao; cận nhiệt địa trung hải, cận nhiệt đới lục địa, cận nhiệt đới hải dương; ôn đới hải dương, ôn đới lục địa. Sự khác nhau giữa khí hậu lục địa Nam Mĩ với khí hậu Trung Mĩ và quần đảo Àng-ti: + Nam Mĩ: có đầy đủ các đới và kiểu khí hậu nêu trên. + Trung Mĩ và quần đảo Àng-ti: chỉ có khí hậu xích đạo và khí hậu nhiệt đổi. IV. GỢI ý Tĩlực hiện câu hỏi và bài tập cuối bài Câu 1. Quan sát hình 41.1 và 42.1, nêu tên các kiểu khí hậu ở Trung và Nam Mĩ? Sự phân bố các kiểu khí hậu này có mối quan hệ như thế nào với sự phân bô' địa hình? Trả lời: Các kiểu khí hậu ở Trung và Nam Mĩ: + Khí hậu xích đạo: [không phân thành các kiểu khí hậu] + Khí hậu cận xích đạo: [không phân thành các kiểu khí hậu]. + Khí hậu nhiệt đới: có các kiểu khí hậu: nhiệt đới khô, nhiệt đới ẩm, khí hậu núi cao. + Khí hậu cận nhiệt đới: có các kiểu khí hậu: cận nhiệt địa trung hải, cận nhiệt đới lục địa, cận nhiệt đới hải dương. + Khí hậu ôn đới: có các kiểu khí hậu: ôn đới hải dương, ôn đới lục địa. Theo địa hình, khí hậu giữa khu Tây [dãy An-đét] và khu Đông [đồng bằng trung tâm và cao nguyên phía đông] của Nam Mĩ có sự phân hóa khác nhau. Câu 2. Trình bày các kiểu môi trường chính ở Trung và Nam Mĩ. Trả lời: Rừng thưa và xavan phát triển ở vùng trung tâm và phía tây sơn nguyên Bra-xin. Thảo nguyên khô phát triển trên cao nguyên phía đông An-đét thuộc Ác-hen-ti-na. Rừng xích đạo điển hình nhất trên thế giới bao phủ đồng bằng A-ma-dôn. Hoang mạc A-ta-ca-ma hình thành ở ven biển phía tây dãy An-đét. Câu 3. Quan sát hình 41.1 và 42.1, giải thích vì sao dải đất duyên hải phía tây An-đét lại có hoang mạc? Trả lời: Hoang mạc A-ta-ca-ma hình thành ven biển, do ảnh hưởng của dòng biển lạnh Pê-ru. Đây là một dòng biển rất mạnh, chảy sát bờ biển, làm cho hơi nữớc từ biển vào đi qua dòng biển này gặp lạnh ngưng đọng thành sương mù. Khi không khí vào đến đất liền đã mất hơi nước, trở nên khô; mưa rất hiếm, tạo điều kiện để hoang mạc phát triển. V. CÂU HỎI Tự HỌC Sự có mặt của dải khí hậu hoang mạc nhiệt đới ven biển miền Tây của trung An-đét, chính là do: Mạch An-đét chắn hết gió ẩm Thái Bình Dương. Nạn đốt rừng làm rẫy của cư dân địa phương, c. Sự xuất hiện của dòng nước lạnh ngoài khơi. D. Ảnh hưởng của dòng nước nóng ven bờ. Sông A-ma-dôn là con sông có: Diện tích lưu vực lớn nhất thế giới. Lượng nước lớn nhất thế giới, c. Dài nhất thế giới. D. Câu A + B đúng. Môi trường nào sau đây không có ở Trung và Nam Mĩ? A. Đới nóng. B. Đới ôn hoà. c. Đới lạnh. D. Núi cao. Bán hoang mặc ôn đới phát triển ở: A. Cao nguyên Pa-ta-gô-ni. B. Miền núi An-đét. c. Quần đảo Àng-ti. D. Eo đất phía tây Trung Mĩ.

Video liên quan

Chủ Đề