Thời hạn tạm vắng được bao lâu

Khái niệm tạm vắng

Tạm vắng là khoảng thời gian công dân vắng mặt tạm thời, có thời hạn tại nơi cư trú.

Đăng ký tạm vắng là việc công dân khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc vắng mặt tạm thời tại nơi cư trú và được cơ quan này cập nhật thông tin khai báo tạm vắng.

Tạm trú

Tạm vắng

Khái niệm

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. [Khoản 9 Điều 2 Luật cư trú 2020].

Tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định. [Khoản 7 Điều 2 Luật cư trú 2020]

Nơi đăng ký 

Tại công an xã, phường, thị trấn.

Tại công an xã.

Kết quả đăng ký

Được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mớithời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. [Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2020].

Được cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. [Khoản 5 Điều 31 Luật cư trú 2020].

  • Đăng ký tạm vắng sẽ giúp cơ quan Nhà nước nắm bắt tình hình tạm trú, tạm vắng của người dân. Từ đó thuận tiện cho việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
  • Việc đăng ký tạm vắng là nghĩa vụ của công dân. Căn cứ Khoản 7 Điều 2; Điểm d Khoản 1 Điều 24; Điều 31 Luật Cư trú 2020: Công dân vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên  không khai báo tạm vắng hoặc không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác sẽ bị xoá đăng ký thường trú [trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng].

Theo Điều 31 Luật cư trú 2020, các nhóm đối tượng phải khai báo tạm vắng từ ngày 01/07/2021 gồm có:

1. Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách.

2. Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

3. Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký tạm vắng theo quy định của pháp luật.

  • Đề nghị khai báo tạm vắng.
  • Văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.

Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm: Họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số CMND/CCCD, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến [Khoản 4 Điều 31 Luật cư trú 2020].

Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật cư trú 2020 là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Bước 2: Nộp hồ sơ Công an cấp xã.

Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật cư trú 2020 có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ khai báo tạm vắng trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

  • Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả [mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA] cho người đăng ký.
  • Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ [mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA] cho người đăng ký.
  • Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ [mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA] cho người đăng ký.

Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú [nếu có].

Bước 1: Bạn truy cập vào Cổng dịch vụ công > Chọn Tạm vắng > Chọn Đăng nhập hoặc Đăng ký nếu bạn chưa có tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia.

Bước 2: Bạn tiến hành điền đầy đủ thông tin vào form Đăng ký tạm vắng.

Bước 3: Bạn chọn Ghi và gửi để hoàn tất kèm với mã hồ sơ và các lưu ý liên quan.

Bước 4: Để kiểm tra tiến độ xử lý hồ sơ đăng ký tạm vắng, chọn Hồ sơ > Chọn Mới đăng ký > nhập Mã hồ sơ đăng ký tạm vắng của bạn.

Bước 5: Hệ thống sẽ trả kết quả cho bạn.

Theo khoản 2 Điều 31 Luật cư trú 2020, Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

Đăng ký tạm vắng không tốn phí.

Theo quy định điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, cá nhân, chủ hộ gia đình không đăng ký tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng.

Nguồn: Luật Việt Nam, Thư viện Pháp luật - Cập nhật ngày 11/10/2021.

Mời bạn tham khảo một số mẫu laptop tại Điện máy XANH để có thể đăng ký tạm vắng online tại nhà nhanh chóng nhé!

Xem thêm:

Trên đây là cách đăng ký tạm vắng từ ngày 01/07/2021: Thủ tục, hồ sơ và mức phí bạn cần biết. Nếu có khó khăn trong quá trình thực hiện, các bạn vui lòng để lại bình luận bên dưới để được hỗ trợ nhé!

11/06/2021

Xem với cở chữ : A- A A+

tu-ngay-01-7-2021-thuc-hien-viec-khai-bao-tam-vang-theo-luat-cu-tru [Cổng TTĐT tỉnh AG]- Ngày 15/5/2021, Bộ Công an ban hành Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú 2020. Thông tư 55/2021/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2021.

Theo đó, việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây: 1. Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định; 2. Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết; 3. Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú; 4. Ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú.

Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định cụ thể về khai báo tạm vắng như sau:

1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:

 a. Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; 

b. Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; 

c. Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; 

d. Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

3. Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai bảo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.

4. Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến.

5. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu./.

                                                                                            Tấn Mẫm

Video liên quan

Chủ Đề