a. Khái niệm về thực thể Thực thể là khái niệm để chỉ một lớp các đối tượng có cùng đặc tính chung mà người ta muốn quản lý thông tin về nó. Ví du, sinh viên, hàng hóa, vật tư Một đối tượng cụ thể trong thực thể được gọi là một cá thể [còn gọi là một thể hiện của thực thể]. Ví dụ Lê Văn Bình là một cá thể của thực thể Sinh viên, Xi măng là cá thể của thực thể Hàng hóa b. Thuộc tính của thực thể Để mô tả thông tin về một thực thể người ta thường dựa vào các đặc trưng riêng của thực thể đó. Các đặc trưng đó được gọi là thuộc tính của thực thể. Ví dụ thực thể Sinh viên có các thuộc tính Mã sinh viên, Họ tên sinh viên, Ngày sinh, Địa chỉ, Trường, Khoa, Khóa sinh viên, Lớp, Đối với thực thể Hàng hóa thì giá trị của các thuộc tính Mã hàng hóa, Tên hàng hóa, Đơn vị tính, Đơn giá, là những thông tin mà nhà quản lý cần quan tâm để quản lý hàng hóa. Thuộc tính của thực thể bao gồm các loại sau - Thuộc tính định danh [còn gọi là định danh thực thể, đôi khi còn gọi là thuộc tính khoá]: Là một hoặc một số thuộc tính mà giá trị của nó cho phép phân biệt các thực thể khác nhau. Một thực thể bao giờ cũng được xác định một thuộc tính định danh làm cơ sở để phân biệt các thể hiện cụ thể của nó. Ví dụ : Số hiệu khách hàng, Mã mặt hàng, Mã sinh viên,... - Thuộc tính mô tả: Là các thuộc tính mà giá trị của chúng chỉ có tính mô tả cho thực thể hay liên kết mà thôi. Hầu hết các thuộc tính trong một kiểu thực thể đều là mô tả. Có một số thuộc tính mô tả đặc biệt như sau: - Thuộc tính tên gọi: là thuộc tính mô tả để chỉ tên các đối tượng thuộc thực thể. Thuộc tính tên gọi để phân biệt các thực thể [tách các thực thể]. Thuộc tính kết nối [thuộc tính khoá ngoài]: là thuộc tính chỉ ra mối quan hệ giữa một thực thể đã có và một thực thể trong bảng khác. Thuộc tính kết nối giống thuộc tính mô tả thông thường trong thực thể chứa nó nhưng nó lại là thuộc tính khoá của một thực thể trong bảng khác. Ví dụ: |