Vai trò của người dùng trong hệ thống máy tính

Câu hỏi: Vai trò của con người khi làm việc với hệ CSDL là:

A. Người quản trị CSDL

B. Người lập trình ứng dụng

C. Người dùng

D. Cả ba ý trên

Trả lời:

ĐÁP ÁN D

   Vai trò của con người khi làm việc với hệ CSDL  vô cùng quan trọng. Con người vừa là người quản trị, vừa là người dùng và là người lập trình ứng dụng

Cùng Top lời giải tìm hiểu nội dung về hệ CSDL dưới đây nhé!

Cơ sở dữ liệu là gì?

    Để hiểu rõ về cơ sở dữ liệu, trước hết chúng ta cần hiểu dữ liệu là gì?    Dữ liệu đơn giản là thông tin của đối tượng được lưu trữ. VD: Thông tin về sinh viên của một lớp. Nhân viên của một công ty…>>> Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu được tổ chức theo một cấu trúc nhất định để có thể dễ dàng quản lý.

   VD : Tổng hợp các thông tin như ngày sinh, quê quán, học bạ… của sinh viên đó. Trình độ, mức lương, năng lực của nhân viên tại công ty…

   Trái ngược với dữ liệu, cơ sở dữ liệu phải được cấu trúc một cách rõ ràng. Một tập hợp dữ liệu không có hệ thống cấu trúc thì không được gọi là một cơ sở dữ liệu.

[ Cơ sở dữ liệu lớp học ] 

Đặc điểm chính của cơ sở dữ liệu là gì.

Lưu trữ dữ liệu dưới dạng file

     Khi sử dụng máy tính, thông thường ta lưu trữ thông tin dưới dạng file, lưu trong các thư mục khác nhau nhằm mục đích dễ dàng tìm kiếm. Cách lưu file riêng lẻ có các ưu khuyết điểm sau:

Ưu điểm:

+ Với việc lưu trữ này thì rõ ràng khi ta cần là lưu ngay nên tốc độ triển khai sẽ nhanh

+ Rõ ràng và trực quan với người không có chuyên môn công nghệ thông tin

Khuyết điểm:

+ Dữ liệu không nhất quán, đôi khi có trường hợp nhiều người sử dụng một file và sẽ xảy ra hiện tượng lưu đè.

+ Trùng lặp dữ liệu nhiều, dữ liệu không nhất quán

+ Tính chia sẽ dữ liệu không cao [kém]

    Hiện nay các cá nhân sử dụng máy tính đa số sử dụng cách lưu trữ này để lưu trữ thông tin cho riêng mình, nên nói về sự phổ biến thì cách này phổ biến nhất. Tuy nhiên, những hệ thống dữ liệu dùng chung lớn sẽ có rất nhiều hạn chế như việc truy xuất tìm kiếm dữ liệu chậm, khó bảo quản…  Để khắc phục những hạn chế trên, khái niệm cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu được ra đời.

Ưu điểm của Cơ sở dữ liệu

    Việc sử dụng hệ thống CSDL này sẽ khắc phục được những khuyết điểm của cách lưu trữ dạng file riêng lẻ:

+ Giảm trùng lặp thông tin, đảm bảo tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu

+ Cho phép dữ liệu được truy xuất theo nhiều cách khác nhau, từ nhiều người khác nhau và nhiều ứng dụng khác nhau

+ Tăng khả năng chia sẻ thông tin

Yêu cầu của cơ sở dữ liệu

   Tuy nhiên việc sử dụng hệ quản trị CSDL lại có những phiền hà không hề nhỏ sau đây:

+ Phải đảm bảo tính chủ quyền của dữ liệu, vì khi sử dụng có tính chất chia sẻ cao

+ Bảo mật quyền khai thác thông tin

+ Bảo đảm vấn đề tranh chấp dữ liệu khi xảy ra

+ Đảm bảo an toàn, toàn vẹn của dữ liệu

Tính chủ quyền của dữ liệu

    Thể hiện ở phương diện an toàn dữ liệu. Khả năng biểu diễn ý nghĩa của dữ liệu và tính chính xác của dữ liệu. Người khai thác cơ sở dữ liệu phải cập nhật cho CSDL những thông tin mới nhất.

Tranh chấp dữ liệu

    Khi nhiều người cùng truy cập cơ sở dữ liệu với mục đích khác nhau. Khi đó có thể xảy ra hiện tượng tranh chấp dữ liệu. Vì vậy cần có một cơ chế ưu tiên khi sử dụng cơ sở dữ liệu. Ví dụ : Admin luôn có quyền sử dụng cơ sở dữ liệu. Các thành viên có quyền sử dụng theo thứ tự ưu tiên mà Admin cấp quyền.

Phân loại cơ sở dữ liệu.

    Nếu đã biết cơ sở dữ liệu là gì, chắc hẳn chúng ta đã hình dung phần nào được cách phân loại cơ sở dữ liệu.    Trong thực tế có vô vàn các phương pháp để phân loại cơ sở dữ liệu. Ở đây chúng tôi chỉ liệt kê một vài loại dữ liệu thường gặp trong thực tế.    Phân loại cơ sở dữ liệu liên quan đến nội dung của chúng : Tài liệu văn bản, tài liệu âm thanh, tài liệu video…    Phân loại theo lĩnh vực, ứng dụng của nó : Dữ liệu kế toán, dữ liệu ngân hàng, dữ liệu bảo hiểm…    Phân loại theo một khía cạnh kĩ thuật nào đó : Cơ sở dữ liệu cấu trúc, cơ sở dữ liệu giao diện…    Phân loại theo vị trí của cơ sở dữ liệu : CSDL trong bộ nhớ, CSDL trong máy tính, CSDL đám mây…    Phân loại theo loại dữ liệu : CSDL có cấu trúc, CSDL phi cấu trúc, CSDL bán cấu trúc

    Phân loại theo hình thức lưu trữ, mô hình tổ chức : CSDL dạng tệp, CSDL quan hệ, CSDL phân cấp…

Quản lý cơ sở dữ liệu [CSDL] là gì?

     Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu [Database Management System] là hệ thống được thiết kế để quản lý cơ sở dữ liệu tự động và có trật tự. Các hành động quản lý này bao gồm chỉnh sửa, xóa, lưu thông tin và tìm kiếm [truy xuất thông tin] trong một nhóm dữ liệu nhất định.

    Nói một cách dễ hiểu hơn, hệ quản trị cơ sở dữ liệu [Database Management System] là hệ thống tự động giúp người dùng có thể kiểm soát các thông tin, tạo, cập nhật và duy trì các CSDL. Trong đó, hai thành phần chính trong một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là: Bộ xử lý truy vấn [bộ xử lý yêu cầu] và bộ quản lý dữ liệu.

Tầm quan trọng của quản lý cơ sở dữ liệu [CSDL]

    Trong thời buổi công nghệ số hiện nay, nhiều quy trình, công đoạn hay các hệ thống quản trị đều được mã hóa và vận hành bởi các thiết bị, phần mềm nhằm giúp doanh nghiệp đạt được hiệu suất làm việc tốt nhất. Trên cơ sở đó, các hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu ra đời và đóng vai trò quan trọng trong xử lý và kiểm soát nguồn thông tin. Cụ thể, hệ thống quản trị CSDL có các chức năng chính như sau:

+ Cung cấp môi trường tạo lập cơ sở dữ liệu: Hệ quản trị CSDL đóng vai trò cung cấp cho người dùng một ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu để mô tả, khai báo kiểu dữ liệu, các cấu trúc dữ liệu.

+ Cung cấp cách cập nhật và khai thác dữ liệu: Hệ quản trị CSDL cung cấp cho người dùng ngôn ngữ thao tác dữ liệu để diễn tả các yêu cầu, các thao tác cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu. Thao tác dữ liệu bao gồm: Cập nhật [nhập, sửa, xóa dữ liệu], Khai thác [tìm kiếm, kết xuất dữ liệu].

+ Cung cấp các công cụ kiểm soát, điều khiển các truy cập vào cơ sở dữ liệu nhằm đảm bảo thực hiện một số yêu cầu cơ bản của hệ cơ sở dữ liệu. Bao gồm: [1] Đảm bảo an ninh, phát hiện và ngăn chặn các truy cập bất hợp pháp. [2] Duy trì tính nhất quán của dữ liệu. [3] Tổ chức và điều khiển các truy cập. [4] Khôi phục cơ sở dữ liệu khi có sự cố về phần cứng hay phần mềm. [5] Quản lí các mô tả dữ liệu.

Bài 9. Vì sao cần có hệ điều hành? – Câu 4 trang 41 SGK Tin học lớp 6. Hãy nêu vai trò quan trọng của hệ điều hành máy tính.

Hãy nêu vai trò quan trọng của hệ điều hành máy tính.

Hệ điều hành máy tính có vai trò quan trong việc điều khiển các hoạt động của phần cứng và tổ chức thực hiện các chương trình máy tính. Nó cung cấp giao diện cho người dùng, đó là môi tnrờng giao tiếp cho phép con người trao đổi thồng tin với máy tính trong quá trình làm việc. Hệ điều hành tổ chức và quản lí thông tin trong máy tính.

Hệ điều hành là gì, chức năng của hệ điều hành là gì, vai trò hệ điều hành. Khái niệm của hệ điều hành máy tính, điện thoại, và các thiết bị công nghệ điện tử.

Bạn đang xem: Vai trò của hệ điều hành

Hãy cùng chúng tôi xem vai trò của hệ điều hành, hay ứng dụng của phần mềm hệ thống. Chức năng của phần mềm hệ thống, đối với các thiết bị phần cứng, và phần mềm ứng dụng…

Hệ điều hành là gì và khái niệm hệ điều hành


Khái niệm hệ điều hành là gì ?

Hệ Điều Hành có tên tiếng anh là Operating System – OS, là 1 nền tảng chính, được cài đặt trên phần cứng.Hệ điều hành dùng để vận hành các ứng dụng khác, nằm ở trên cùng 1 thiết bị điện tử, thiết bj điện tử khác thông qua các kết nối.Được tập hợp các chương trình, thành 1 hệ thống, có trách nhiệm tương tác người dùng với máy tính, hoặc các thiết bị điện tử.Là cầu nối giữa thế giới bên ngoài, với các loại phần cứng, bao gồm tất cả các loại phần cứng.Trong hệ điều hành có 3 phần quan trọng nhất, đó là User Interface, Kernel và Application Programming Interfaces.User Interface hay còn gọi là giao diện, là hình ảnh hiển thị để con người giao tiếp. Đảm bảo quá trình tương tác giữa người dùng, với máy tính thông qua Desktop, Graphical Icons hay Command Line.Kernel giúp cung cấp các điều khiển cơ bản, dựa trên cấu hình phần cứng máy tính. Đảm nhiệm các vai trò như: đọc, ghi dữ liệu, xử lý các câu lệnh, xác định dữ liệu được nhận và gửi bởi các thiết bị khác…Application Programming Interfaces, hay còn gọi là giao diện lập trình ứng dụng. Điều này cho phép các ứng dụng phát triển sử dụng Modular Code.

Xem thêm: Cách Tính Delta, Delta Phẩy: Công Thức Tính Delta Phẩy Và Nghiệm

Hệ điều hành là phần mềm gì ?

Giống như 1 căn nhà chưa hoàn thiện, muốn hoàn thiện thì cần phải có nội thất, ngoại thất để sử dụng.Và như phần trên cũng có nói, là tập hợp các câu lệnh, tạo lại thành 1 hệ thống. Nhờ đó mà hệ điều hành có thể hoạt động, cũng như là nền tảng chính nằm trên các thiết bị phần cứng.

Chức năng của hệ điều hành

Hệ điều hành là nền tảng chính, để phát triển các ứng dụng tiện ích. Như vậy, khi đã có hệ điều hành trên phần cứng, thì những nhà lập trình. Sẽ cần lập những ứng dụng tương thích, để có thể sử dụng trên hệ điều hành đó.Là nơi để quản lý thông tin phần cứng, bao gồm như: Quản lý bộ nhớ, quản lý CPU, quản lý mạng, quản lý thiết bị và quản lý hệ thống tập tin.Cung cấp cho người dùng giao diện phù hợp, để có thể sử dụng các phần mềm trên máy tính.Tối ưu hóa quá trình hoạt động của máy tính, tối ưu các công đoạn thao tác hoặc nhập liệu.Là điểm trung gian giữa phần cứng với người dùng, giúp con người nhanh chóng truy cập, cũng như vận hành các tài nguyên khác.Dàn xếp các xung đột, giữa chương trình hệ thống, và các chương trình do người dùng sử dụng.

Các loại hệ điều hành thường gặp

Như thông thường chúng ta sử dụng máy tính, thì sẽ được cài đặt hệ điều hành windows. Bời vì windows là 1 trong những hệ điều hành, được lập trình đầu tiên, để công nghệ được phát triển như bây giờ.Hiện tại thì windows được sử dụng cho máy tính thông thường, và sử dụng cho server. Đó là đối với hệ điều hành máy tính, và trên điện thoại thì windows phone.Loại hệ điều hành thường gặp thứ 2, đó là Mac os, loại hệ điều hành của Apple. Loại hệ điều hành này trong các laptop của apple đều có.Thứ 3 là hệ điều hành Linux, nhưng loại này chủ yếu dùng cho máy chủ web. Loại server để lưu trử web, cũng như lập trình các ứng dụng online… Nên rất ít phổ biến ở máy tính thông thường, và tính năng cũng khó sử dụng, nhưng an toàn.Ngoài ra, như hiện nay có rất nhiều hệ điều hành mới, và có rất nhiều hệ điều hành được phát triển từ nhân của Android, vì adroid là mã nguồn mỡ.

Video liên quan

Chủ Đề