Ví dụ về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

Tại Bộ luật Dân sự năm 2015, giao dịch dân sự là một trong những nội dung đáng chú ý nhất. Trong đó, phải kể đến giao dịch dân sự có điều kiện. Vậy đây là gì?


Thế nào là giao dịch dân sự có điều kiện?

Định nghĩa giao dịch dân sự có điều kiện là gì không được quy định cụ thể, rõ ràng tại bất kỳ một văn bản pháp luật nào. Hiện nay, những vấn đề liên quan đến giao dịch dân sự có điều kiện chỉ được nêu tại Điều 120 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Cụ thể như sau:

1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.

2. Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.

Theo quy định này, có thể hiểu giao dịch dân sự có điều kiện như sau:

- Nếu các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh của giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự sẽ được phát sinh.

- Nếu các bên thỏa thuận về điều kiện để hủy bỏ một giao dịch dân sự thì khi điều kiện này xảy ra, giao dịch dân sự sẽ được hủy bỏ.

Để dễ hiểu quy định này, độc giả có thể tham khảo ví dụ dưới đây.

Anh A có mượn của anh B một số tiền là 50 triệu đồng để đầu tư bất động sản. Và hai anh có thỏa thuận với nhau là khi hết hạn mượn theo thỏa thuận, nếu anh B đầu tư có lãi thì anh B sẽ trả thêm cho anh A 10 triệu đồng nữa.

Như vậy, trong ví dụ này, điều kiện của giao dịch dân sự mượn tiền là anh B đầu tư có lãi sẽ trả thêm 10 triệu đồng ngoài số tiền 50 triệu đồng anh B mượn của anh A.

Nếu anh B đầu tư nhưng không có lãi thì điều kiện của việc mượn tiền không xảy ra, anh B không phải trả thêm cho anh A 10 triệu đồng mà chỉ cần trả 50 triệu đồng đã mượn.

Tuy nhiên, cần phải lưu ý những trường hợp mà dù điều kiện hai bên thỏa thuận để giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ nhưng giao dịch dân sự sẽ không được thực hiện gồm:

- Do một bên có hành vi cố ý cản trở một cách trực tiếp hoặc gián tiếp khiến điều kiện mà hai bên thỏa thuận để phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra thì điều kiện của giao dịch dân sự đã thỏa thuận vẫn được coi là đã xảy ra.

- Do một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện của giao dịch dân sự đã thỏa thuận xảy ra dưới hình thức gián tiếp hoặc trực tiếp thì điều kiện này sẽ bị coi như không xảy ra.

Như vậy, có thể thấy, giao dịch dân sự có điều kiện có thực hiện được hay không hoàn toàn dựa vào yếu tố khách quan mà không chịu tác động của yếu tố chủ quan hoặc hành vi cố ý của một trong hai bên.


Giao dịch dân sự có điều kiện là gì? [Ảnh minh họa]

Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự là gì?

Nhiều người thường nhầm lẫn giao dịch dân sự có điều kiện và điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Tuy nhiên, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Theo đó, điều kiện để một giao dịch dân sự có hiệu lực được nêu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự như sau:

- Các đối tượng của giao dịch dân sự phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được xác lập.

- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm những điều pháp luật cấm cũng không trái với đạo đức xã hội.

Ngoài ra, nếu theo quy định của Luật, hình thức của giao dịch dân sự [lập bằng văn bản hoặc lập giao dịch dân sự bằng văn bản có công chứng, chứng thực…] là điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực thì giao dịch dân sự cũng phải đáp ứng điều kiện này.

Như vậy, việc giao dịch dân sự có điều kiện là những yêu cầu, điều kiện do hai bên thỏa thuận để giao dịch đó được phát sinh hoặc hủy bỏ còn điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực là giao dịch dân sự phải đáp ứng một số quy định của pháp luật để có hiệu lực.

Trên đây là giải đáp về giao dịch dân sự có điều kiện là gì? Nếu còn vướng mắc, bạn đọc có thể gửi thêm câu hỏi để chúng tôi hỗ trợ nhanh nhất.

>> Giao dịch dân sự vô hiệu là gì? Khi nào giao dịch bị vô hiệu?

Giao dịch dân sự là gì? Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực [Ảnh minh họa]

1. Giao dịch dân sự là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự được định nghĩa như sau:

“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Trong đó, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự [Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015]

Thông thường, hành vi pháp lý đơn phương được hiểu là sự thể hiện ý chí của một bên làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Ví dụ: lập di chúc, hứa thưởng,..

2. Hình thức của giao dịch dân sự:

Theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, các hình thức của giao dịch dân sự bao gồm:

- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

- Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

- Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

3. Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực

Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định [Ví dụ: hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực].

4. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu

Có 07 trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu như sau:

- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. [Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015]

- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo. [Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015]

- Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. [Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015]

- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn. [Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015]

- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. [Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015]

- Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. [Điều 128 Bộ luật Dân sự 2015]

- Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. [Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015]

5. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

Căn cứ theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:

- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

- Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định.

6. Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

Tại Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

- Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 Bộ luật Dân sự 2015 là 02 năm, kể từ ngày:

+ Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;

+ Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

+ Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;

+ Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;

+ Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.

- Hết thời hiệu quy định trên mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.

- Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

Xuân Thảo

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Video liên quan

Chủ Đề