Vùng 1 vùng 2 vùng 3 vùng 4 là gì

2022-06-15T16:59:40+07:00 2022-06-15T16:59:40+07:00 //binhphuoc.gov.vn/vi/sldtbxh/thong-bao/luong-toi-thieu-vung-va-nhung-thay-doi-dang-chu-y-lien-quan-den-luong-toi-thieu-vung-trong-thoi-gian-toi-483.html /themes/binhphuoc/images/no_image.gif

Bình Phước : Cổng thông tin điện tử //binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png

Thứ tư - 15/06/2022 16:45

Ngày 12/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Theo đó, quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng.
Về mức lương tối thiểu tháng, Nghị định quy định các mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng:
Vùng I tăng 260.000 đồng, từ 4.420.000 đồng/tháng lên 4.680.000 đồng/tháng.
Vùng II tăng 240.000 đồng, từ 3.920.000 đồng/tháng lên 4.160.000 đồng/tháng.
Vùng III tăng 210.000 đồng từ 3.430.000 đồng/tháng lên 3.640.000 đồng/tháng.
Vùng IV tăng 180.000 đồng từ 3.070.000 đồng/tháng lên 3.250.000 đồng/tháng.
Nghị định cũng nêu rõ mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
Mức lương tối thiểu nêu trên tăng bình quân 6% [tương ứng tăng từ 180.000 đồng đến 260.000 đồng] so với mức lương tối thiểu hiện hành.
Trước đây, mặc dù Bộ luật Lao động năm 2012 và Bộ luật Lao động năm 2019 đều có đề cập đến việc xác định mức lương tối thiểu theo giờ, theo tháng nhưng các Nghị định quy định về mức lương tối thiểu vùng mới chỉ ấn định mức lương tối thiểu theo tháng chứ chưa quy định mức lương tối thiểu giờ. Vì vậy, Nghị định số 38/2022/NĐ-CP là Nghị định đầu tiên ghi nhận về mức lương tối thiểu theo giờ. Theo đó, mức lương tối thiểu theo giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu theo giờ.
Về mức lương tối thiểu theo giờ, Nghị định cũng quy định các mức lương tối thiểu giờ theo 4 vùng: Vùng I là 22.500 đồng/giờ, vùng II là 20.000 đồng/giờ, vùng III là 17.500 đồng/giờ, vùng IV là 15.600 đồng/giờ.
Đặc biệt, theo quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP đã bỏ quy định về lương tối thiểu cao hơn 7% cho người đã qua học nghề.
Trước đó, theo Nghị định số 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất trả cho người lao động làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận. Còn những người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề [tức có bằng nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học,…] thì được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đã quy định. Tuy nhiên, đến Nghị định số 38/2022/NĐ-CP, nội dung này đã bị bãi bỏ. Thay vào đó, Nghị định số 38/2022/NĐ-CP chỉ quy định chung mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương cho người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng. Đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp khi trả lương phải bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động.
Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu theo giờ.
Theo quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ quy định địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu trên địa bàn tỉnh Bình Phước như sau:
Vùng II: Thành phố Đồng Xoài, các huyện Chơn Thành và Đồng Phú.
Vùng III: Thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng.
Vùng IV: các huyện còn lại, gồm Bù Đăng, Bù Gia Mập, Bù Đốp.
Nghị định 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/7/2022. [Đính kèm Nghị định 38/2022/NĐ-CP].

Tác giả bài viết: Đào Thị Tuyết

Lương tối thiểu vùng được điều chỉnh tăng từ giữa năm; bỏ quy định về lương tối thiểu cao hơn 7% cho người đã qua học nghề; lần đầu có lương tối thiểu giờ; thay đổi địa bàn áp dụng là những điểm mới về lương tối thiểu có hiệu lực từ ngày 1/7/2022…

Ảnh minh họa.

Chính phủ đã ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày 1/7/2022.

Lương tối thiểu vùng tăng thêm 6% từ ngày 1/7/2022

Nghị định 38/2022/NĐ-CP đã điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng tăng thêm bình quân 6% so với quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Cụ thể: Vùng I tăng 260.000 đồng, từ 4.420.000 đồng/tháng lên 4.680.000 đồng/tháng. Vùng II tăng 240.000 đồng, từ 3.920.000 đồng/tháng lên 4.160.000 đồng/tháng. Vùng III tăng 210.000 đồng từ 3.430.000 đồng/tháng lên 3.640.000 đồng/tháng. Vùng IV tăng 180.000 đồng từ 3.070.000 đồng/tháng lên 3.250.000 đồng/tháng.

Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

Lần đầu tiên quy định mức lương tối thiểu giờ

Nghị định 38/2022/NĐ-CP là Nghị định đầu tiên ghi nhận về mức lương tối thiểu giờ. Theo đó, mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động, hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

Mức lương tối thiểu giờ được áp dụng từ ngày 1/7/2022 như sau: Vùng I là 22.500 đồng/giờ, vùng II là 20.000 đồng/giờ, vùng III là 17.500 đồng/giờ, vùng IV là 15.600 đồng/giờ.

Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

Bỏ quy định về lương tối thiểu cao hơn 7% cho người đã qua học nghề

Trước đó, theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất trả cho người lao động làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận.

Với những người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề [tức có bằng nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học,…] thì được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đã quy định.

Tuy nhiên, trong Nghị định 38/2022/NĐ-CP, nội dung này đã bị bãi bỏ. Thay vào đó, Nghị định 38 chỉ quy định chung mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương cho người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng.

Đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp khi trả lương phải bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng, và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

Điều chỉnh lại các địa bàn áp dụng lương tối thiểu vùng

Ngoài việc tăng lương tối thiểu vùng, Nghị định 38/2022/NĐ-CP còn điều chỉnh lại một số địa bàn thuộc các vùng I, II, III, IV, từ đó làm thay đổi mức lương tối thiểu vùng ở một số địa phương.

Cụ thể, tại vùng I, bổ sung thành phố Thủ Đức do được gộp từ Quận 2, Quận 9 và Quận Thủ Đức thuộc TP. HCM. Một số địa phương được chuyển từ vùng IV lên vùng III gồm: Huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh; huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An; huyện Mang Thít thuộc tỉnh Vĩnh Long; huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu.

Chủ Đề