Xe Blade đi 100km hết bao nhiêu lít xăng?

Quãng đường thử nghiệm dài 690 km được chia làm bốn chặng. Bốn phóng viên từ các báo lần lượt chạy trên 4 xe Air Blade [gồm 2 mẫu trang bị công nghệ phun xăng điện tử FI và hai mẫu dùng chế hòa khí thường]. Qua mỗi chặng, người thử được đổi xe để loại trừ yếu tố thói quen có thể làm ảnh hưởng tới mức tiêu hao nhiên liệu.

Kết quả cho thấy, mức tiêu hao nhiên liệu trung bình của phiên bản Air Blade FI là 1,74 lít xăng cho 100 km. Đối với Air Blade thường, mức tiêu hao xăng là 2,17 lít cho 100 km. Như vậy, công nghệ phun xăng điện tử giúp tiết kiệm khoảng 0,43 lít cho 100 km đi được.

Phần lớn [gần 80%] thời gian xe chạy ở vận tốc 30-50 km/h. Trọng lượng trung bình của người thử vào khoảng 70 kg.

Kết quả tiêu hao nhiên liệu trên các chặng đường.

Như vậy, công nghệ FI tiết kiệm hơn khoảng 20%, cao hơn nhiều so với mức 7% trên lý thuyết mà Honda công bố. Sự chênh lệch này có thể được giải thích do điều kiện vận hành thực tế khác xa so với thử nghiệm trong điều kiện chuẩn. Với khả năng điều tiết lượng xăng theo vận tốc, tải trọng, công nghệ FI giúp xe ít phụ thuộc vào thói quen tài xế, điều kiện mặt đường như chế hòa khí thông thường. Do đó, với điều kiện giao thông Việt Nam, FI sẽ giúp tiết kiệm hơn.

Dựa trên tính toán số km chênh lệch [với 1 lít nhiên liệu] giữa hai xe cùng loại, cùng một quãng đường có thể rút ra kết luận đó. Với công nghệ FI, số km chênh lệch trung bình giữa hai xe [hai người lái khác nhau] là 0,65 km/lít. Trong khi đó, ở bản thường con số này là 1,55 km/lít. Điều đó có thể thấy FI ít phụ thuộc vào người lái hơn. Còn ở Air Blade thường, với mỗi tài xế, tùy cách lái có thể làm xe đi ít hơn hoặc nhiều hơn 1,55 km cho 1 lít nhiên liệu.

Đoàn thử nghiệm [xe Future đi đầu dẫn đoàn].

Khi di chuyển trên đường, xe chạy đúng tốc độ quy định [tối đa 60 km/h hoặc 40 km/h khi đi qua khu vực đông dân cư], các thành viên thoải mái đi theo cách của mình. Trong quá trình đo, các kỹ thuật viên giảm tối thiểu ảnh hưởng từ các yếu tố ngoại cảnh. Trước khi khởi hành [Vĩnh Phúc], xe được đổ đầy bình xăng [đến miệng]. Mỗi khi kết thúc hành trình, kỹ thuật viên sẽ đổ lại cho đầy bình như ban đầu, từ đó tính ra mức tiêu hao nhiên liệu.

Để đảm bảo yếu tố giãn nở nhiệt, hai loại xe được đo so le. Nếu xe FI đo trước thì lần sau xe thường đo trước. Đến chặng cuối, chúng được rửa, để nguội trước khi đong.

Khác với kiểu cấp liệu bằng chế hòa khí, vốn tùy thuộc vào độ mở của bướm ga, ở PGM-FI, nhiên liệu được nén bằng bơm, phun vào cổ hút trước khi vào buồng đốt. Tổng số có 5 cảm biến trong hệ thống PGM-FI, chịu trách nhiệm giám sát các thông số như tình trạng động cơ, nhiệt độ và áp suất không khí.

Trên đường từ Hạ Long sang Hải Phòng.

Tất cả những thông tin này sẽ được gửi qua bộ điều khiển trung tâm ECU. Tại đây những tham số này được xử lý và tính toán ra lượng khí cần nạp, định lượng và thời điểm cần bơm nhiên liệu vào buồng đốt, thời điểm đánh lửa, đảm bảo quá trình đốt cháy nhiên liệu đạt hiệu quả tối ưu.

Lợi ích của PGM-FI là giúp động cơ vận hành trơn tru, hiệu suất cao. Lượng nhiên liệu được phun vừa đủ với nhu cầu vận hành nên có mức tiêu hao thấp hơn. Ngoài ra, nếu xe dùng chế hòa khí khó khởi động vào buổi sáng lạnh thì PGM-FI không bị tình trạng tương tự. Do hoàn toàn được điều khiển bằng ECU [hệ thống điều khiển trung tâm], tính năng vận hành và độ êm của động cơ được cải thiện.

Thông tin đăng ký tiêu thụ nhiên liệu của Honda Air Blade 160 trên Cục Đăng kiểm Việt Nam - Ảnh chụp màn hình

Trên Cổng thông tin điện tử Cục Đăng kiểm Việt Nam, Honda Air Blade 160 đã được đăng ký mức tiêu hao nhiên liệu. Đây là việc làm bắt buộc đối với môtô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu theo thông tư 59/2018/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải. Các cơ sở sản xuất, nhập khẩu xe máy phải in nhãn năng lượng theo mẫu quy định của Bộ Công thương; dán nhãn năng lượng trên từng xe tại vị trí dễ quan sát trước khi đưa ra thị trường.

Theo thông tin từ cổng thông tin, Honda Air Blade có phiên bản sử dụng động cơ phun xăng điện tử 156,9 phân khối, công suất 11,2 kW tại 8.000 vòng/phút [khoảng 15 mã lực], xi-lanh đơn làm mát bằng chất lỏng. So với phiên bản Air Blade 150, động cơ này có dung tích lớn hơn và công suất cao hơn khoảng 2 mã lực.

Honda Air Blade 150 là phiên bản cao nhất của dòng xe này tại Việt Nam - Ảnh: QUỐC MINH

Mức tiêu hao nhiên liệu công bố của Honda Việt Nam đối với Air Blade 160 ở mức 2,3 lít/100 km, nhỉnh hơn so với phiên bản động cơ 150 phân khối. Xe có khối lượng 114 kg. Mẫu scooter này sử dụng bộ lốp trước kích thước 90/80-14 và lốp sau 100/80-14, tương đương phiên bản 150 đang bán.

Tại thị trường Việt Nam, Air Blade là một trong những dòng xe có doanh số tốt nhất của Honda. Dòng xe này từng có thời điểm là đối trọng và đặt dấu chấm hết cho những chiếc Yamaha Nouvo. 

Hiện tại, Air Blade cạnh tranh với Yamaha NVX, bằng hai phiên bản 125 và 150 phân khối. Với việc có thêm phiên bản 160 phân khối, Honda Air Blade nhiều khả năng đẩy đối thủ cạnh tranh vào thế khó trong tương lai.

Honda BeAT 2022 đầu tiên tại Việt Nam giá gần 40 triệu đồng, ngang AirBlade chính hãng

Xe tay ga Honda trang bị động cơ eSP 110, do một đại lý tư nhân ở phố Huế [Hà Nội] phân khối nhập khẩu, có giá bán 39 triệu đồng.

Chủ Đề