119 đx014 huỳnh văn lũy thủ dầu 1 năm 2024

Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 11/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Thực hiện Văn bản số 330/HĐND-KTNS ngày 19 tháng 12 năm 2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định hệ số điều chỉnh giá đất [K] năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại các Tờ trình số 147/TTr-STC ngày 07/12/2018, số 155/TTr-STC ngày 17/12/2018 và Báo cáo thẩm định số 161/BC-STP ngày 04/12/2018 của Sở Tư pháp.

1. Quyết định này quy định về hệ số điều chỉnh giá đất [K] [sau đây viết tắt là hệ số K] năm 2019 để xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

2. Hệ số K là tỷ lệ giữa giá đất phổ biến trên thị trường so với giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương quy định.

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan có chức năng xác định giá đất cụ thể.

2. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản công.

4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

1. Khi xác định giá trị thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng [tính theo giá đất trong bảng giá đất] thì áp dụng hệ số K để thực hiện:

  1. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
  1. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất [trừ trường hợp đất có nguồn gốc do nhà nước quản lý] không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất.
  1. Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất [trừ trường hợp đất có nguồn gốc do nhà nước quản lý được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê] không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
  1. Xác định giá trị quyền sử dụng đất [giao, thuê] để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần hóa sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa mà được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

đ] Xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức thu tiền thuê đất một lần của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm nay chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

  1. Xác định lại giá đất cụ thể khi người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
  1. Xác định tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
  1. Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

2. Thuê đất thu tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo.

3. Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.

4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản công.

1. Hệ số K đối với đất nông nghiệp, gồm: Đất trồng lúa; đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng không có mục đích kinh doanh; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.

2. Hệ số K đối với đất phi nông nghiệp, gồm: Đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng có kinh doanh; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và đất có mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản và đất phi nông nghiệp khác.

3. Hệ số K đối với đất chưa sử dụng sẽ áp dụng bằng hệ số K của loại đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất [đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp] theo khu vực, loại đường.

[Chi tiết hệ số K được quy định theo các tuyến đường tại Phụ lục I, II và III kèm theo Quyết định này].

Các trường hợp xác định giá đất cụ thể theo hệ số K quy định tại Điều 3 của Quyết định này được xác định bằng giá đất theo mục đích sử dụng tại Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 [đã nhân với hệ số điều chỉnh [Đ] nếu có] nhân với hệ số K được quy định tại Điều 4 Quyết định này, cụ thể như sau:

Căn cứ phạm vi điều chỉnh, các trường hợp thực hiện và các quy định của pháp luật liên quan, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

1. Sở Tài chính: Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất theo Điểm h Khoản 1, Khoản 3 Điều 3 của Quyết định này; xác định giá trị quyền sử dụng đất thuê để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa mà doanh nghiệp cổ phần hóa lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê; xác định tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của tổ chức.

2. Cục Thuế: Xác định đơn giá thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất của tổ chức.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện các phần việc do ngành mình quản lý để giải quyết và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất; tiền thuê đất và tính khấu trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tránh gây thiệt hại cho nhà nước cũng như cho người sử dụng đất.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

  1. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xác định và thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân; xác định tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
  1. Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc xác định và thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất và tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với hộ gia đình và cá nhân để tránh gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như cho người sử dụng đất.

5. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực nào thì Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua các Sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực đó để xem xét, giải quyết. Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết thì các sở, ban, ngành phải báo cáo và đề xuất ý kiến thông qua Sở Tài chính tổng hợp đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

STT

TÊN ĐƯỜNG

ĐOẠN ĐƯỜNG

HỆ SỐ [K]

TỪ

ĐẾN

Đất nông nghiệp

Đất phi nông nghiệp

I

THỊ XÃ THUẬN AN

1

An Sơn 01

Cầu Bình Sơn

An Sơn 42

1,5

1,5

2

An Sơn 02

Hồ Văn Mên

Cầu Đình Bà Lụa

1,5

1,5

3

An Sơn 03

An Sơn 01

Rạch Út Kỷ

1,5

1,5

4

An Sơn 04

An Sơn 01

Đê bao

1,5

1,5

5

An Sơn 05

Ngã 3 Cây Mít

Đê bao

1,5

1,5

6

An Sơn 06

Quán ông Nhãn

Đê bao

1,5

1,5

7

An Sơn 07

An Sơn 01

Đê bao

1,5

1,5

8

An Sơn 08

An Sơn 01

Cầu Út Khâu

1,5

1,5

9

An Sơn 09

An Sơn 01

An Sơn 04

1,5

1,5

10

An Sơn 10 [rạch 5 Trận]

An Sơn 02

Đê bao

1,5

1,5

11

An Sơn 11 [rạch 8 Trích]

An Sơn 02

Đê bao

1,5

1,5

12

An Sơn 15

Hồ Văn Mên

Đất Bảy Tự

1,5

1,5

13

An Sơn 16

Hồ Văn Mên

An Sơn 08

1,5

1,5

14

An Sơn 17

Hồ Văn Mên

Đất ông Thanh

1,5

1,5

15

An Sơn 18

An Sơn 02

An Sơn 01

1,5

1,5

16

An Sơn 19

An Sơn 02

An Sơn 01

1,5

1,5

17

An Sơn 20

Hồ Văn Mên

An Sơn 02

1,5

1,5

18

An Sơn 25

Hồ Văn Mên

An Sơn 54

1,5

1,5

19

An Sơn 26

An Sơn 02

Rạch Cầu Gừa

1,5

1,5

20

An Sơn 27

An Sơn 45

An Sơn 02

1,5

1,5

21

An Sơn 30

An Sơn 01

Đê bao

1,5

1,5

22

An Sơn 31

An Sơn 01

Đê bao

1,5

1,5

23

An Sơn 36

An Sơn 20

An Sơn 23

1,5

1,5

24

An Sơn 37

An Sơn 01

An Sơn 30

1,5

1,5

25

An Sơn 38

An Sơn 02

Cầu Ba Sắt

1,5

1,5

26

An Sơn 39

An Sơn 01

Đê bao Bà Lụa

1,5

1,5

27

An Sơn 41

An Sơn 02

Cầu Quảng Cứ

1,5

1,5

28

An Sơn 42

Đê bao An Sơn

Đê bao Bà Lụa

1,5

1,5

29

An Sơn 43

An Sơn 45

Cầu ông Thịnh

1,5

1,5

30

An Sơn 44

An Sơn 02

Nhà bà Ngọc

1,5

1,5

31

An Sơn 45

An Sơn 02 [ngã 3 làng]

An Sơn 01 [Ụ Sáu Ri]

1,5

1,5

32

An Sơn 48

An Sơn 25

Chùa Thầy Khỏe

1,5

1,5

33

An Sơn 49

An Sơn 01

An Sơn 05

1,5

1,5

34

An Sơn 50

An Sơn 01

Cầu cây Lăng

1,5

1,5

35

Đê bao

Ranh Bình Nhâm - An Sơn

Ranh Thuận An - Thủ Dầu Một

1,5

1,5

36

Đường hoặc lối đi công cộng có bề rộng dưới 4 mét, phạm vi từ 200 mét trở lên [tính theo đường bộ đến thửa đất] thông ra đường phố loại 4 [đã phân loại, có tên trong các phụ lục]

Chủ Đề