Bảng mã ascii có bao nhiêu ký tự năm 2024

Chắc chắn nhiều bạn đã gặp Bảng mã ASCII ở đâu đó trên mạng hoặc trong sách vở. Bảng mã này thường được ứng dụng trong văn bản trên máy tính và các thiết bị truyền thông...

Để tìm hiểu thêm về Bảng mã ASCII, hãy đọc bài viết dưới đây của Sforum.

Khám Phá Bảng mã ASCII

Bảng mã ASCII là viết tắt của American Standard Code for Information Interchange, là bộ mã dùng để trao đổi thông tin tại Hoa Kỳ. Nó bao gồm ký tự La Tinh và được sử dụng để hiển thị văn bản trên máy tính.

Một cách đơn giản, Bảng mã ASCII giống như bảng quy ước giúp máy tính hiểu và hiển thị thông tin dưới dạng ký tự mà bạn nhập vào. Bảng mã này sử dụng 7 số nhị phân [từ 0 đến 127] để biểu diễn các ký tự.

Bảng mã ASCII được công bố vào năm 1963 bởi Hiệp hội Tiêu chuẩn Hoa Kỳ và coi là bảng mã tiêu chuẩn ứng dụng rất thành công ngày nay.

Hình thành của Bảng mã ASCII

Bảng mã ASCII [American Standard Code for Information Interchange] có lịch sử liên quan đến nhu cầu tiêu chuẩn hóa truyền dữ liệu và biểu diễn thông tin trong máy tính và thiết bị truyền thông. Dưới đây là cái nhìn tổng quan về quá trình phát triển của ASCII:

  • Nền tảng sơ bộ: Trước khi ASCII xuất hiện, nhiều hệ thống máy tính và thiết bị truyền thông sử dụng các bảng mã riêng. Điều này gây khó khăn khi trao đổi thông tin giữa các hệ thống khác nhau. Bảng mã Baudot là một ví dụ nổi tiếng, sử dụng trong các máy telegraph.
  • Hình thành của ASCII: Trong những năm 1960, ASCII được chọn làm tiêu chuẩn quốc gia tại Hoa Kỳ. ASCII 7-bit được tiêu chuẩn hóa vào năm 1963 bởi 'Hiệp hội Tiêu chuẩn Hoa Kỳ' [tiền thân của 'Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ' hoặc ANSI]. Bảng mã này chủ yếu dựa trên bảng mã đã được sử dụng trong máy tính Bell của AT&T.
  • Bản mở rộng 8-bit: Mặc dù bảng mã ASCII 7-bit đã đáp ứng nhu cầu cơ bản, nhưng giới hạn về số ký tự đã dẫn đến sự phát triển của nhiều phiên bản mở rộng 8-bit ASCII trong thập kỷ 1980. Bản mở rộng này thường được sử dụng để biểu diễn các ký tự đặc trưng cho nhiều ngôn ngữ, đồ họa và ký tự khác nhau.
  • Sự thay thế bằng Unicode: Với sự toàn cầu hóa và nhu cầu biểu diễn dữ liệu từ nhiều ngôn ngữ trên thế giới, ASCII đã trở nên hạn chế. Chuẩn Unicode, cùng với các mã hóa như UTF-8, đã được phát triển để giải quyết những hạn chế này, cho phép biểu diễn hàng nghìn ký tự từ nhiều bảng chữ cái khác nhau.

Tính ứng dụng của Bảng mã ASCII

Bảng mã ASCII [Mã Tiêu chuẩn Hoa Kỳ cho Trao đổi Thông tin] đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực tin học và truyền thông số. Bảng mã này chuyển đổi các ký tự mà chúng ta sử dụng trong viết hàng ngày thành các số mà máy tính có thể hiểu và xử lý. Bảng mã ASCII bao gồm 128 mã số, mỗi số tương ứng với một ký tự chữ cái, số hoặc ký hiệu đặc biệt.

Bảng mã ASCII chơi vai trò vô cùng quan trọng, giúp đơn giản hóa việc truyền thông giữa máy tính và thiết bị điện tử. Nó tạo nên một ngôn ngữ chung, làm cho các thiết bị khác nhau có thể 'giao tiếp' với nhau. Khi bạn nhấn phím, máy tính chuyển đổi thành mã ASCII để xử lý và hiển thị ký tự tương ứng. Bảng mã này cũng đóng vai trò trong giao thức mạng, đảm bảo thông điệp được truyền đến đúng cách. Nhà lập trình thường xuyên sử dụng bảng mã ASCII để xử lý văn bản và dữ liệu.

Tóm lại, bảng mã ASCII không thể thiếu trong lĩnh vực tin học và truyền thông số. Nó góp phần tạo ra sự đồng bộ và hiểu biết chung giữa các thiết bị và ứng dụng, làm cho thế giới kỹ thuật số của chúng ta hoạt động mượt mà và hiệu quả.

Ứng dụng của Bảng mã ASCII

Bộ mã ASCII đại diện cho mỗi ký tự, được gán số từ 0 đến 127. Ký tự được gán số theo chữ hoa và chữ thường. Ví dụ: Trong bảng hiển thị dưới đây, ký tự B có số thập phân 66 và f có số thập phân 102.

Khi nhập thông tin vào máy tính, các phím bạn nhấn sẽ được gửi dưới dạng chuỗi số. Các số này tượng trưng cho các ký tự bạn nhập hoặc tạo.

Tổng hợp Bảng mã ASCII phổ biến ngày nay

Bảng mã ASCII bao nhiêu ký tự?

Bảng mã ASCII tiêu chuẩn mã hóa 128 ký tự, bao gồm ký tự đặc biệt, bảng chữ cái Latin, ký tự điều khiển và dấu câu,... Khi sử dụng trên máy tính, nó hiểu và hiển thị thông tin từ từ hoặc ký tự sử dụng trong tiếng Anh.

  • Bảng mã ASCII không thể in ra

Các ký tự từ 0 đến 32 theo hệ thập phân không thể in màn hình, chỉ sử dụng trong DOS. Các ký tự này đặc biệt được sử dụng để thực hiện mệnh lệnh, như ký tự BEL kích thích tiếng bip.

Hệ thập phân [DEC] Hệ nhị phân [BIN] Hệ thập lục phân [HEX] HTML Tên / Ý nghĩa 0 00000000 Ký tự rỗng1 00000011  Bắt đầu Header2 00000102  Bắt đầu văn bản3 00000113  Kết thúc văn bản4 00001004  Kết thúc truyền5 00001015  Truy vấn6 00001106  Sự công nhận7 00001117  Tiếng kêu8 00010008  Xoá ngược9 00010019 Thẻ ngang10 00010100A Dòng mới11 00010110B Thẻ dọc12 00011000C Cấp giấy13 00011010D Chuyển dòng/ Xuống dòng14 00011100E  Ngoài mã15 00011110F  Mã hóa/Trong mã16 001000010  Thoát liên kết dữ liệu17 001000111  Điều khiển thiết bị 118 001001012  Điều khiển thiết bị 219 001001113  Điều khiển thiết bị 320 001010014  Điều khiển thiết bị 421 001010115  Thông báo có lỗi bên gửi22 001011016  Thông báo đã đồng bộ23 001011117  Kết thúc truyền tin24 001100018  Hủy25 001100119  End of Medium26 00110101A  Thay thế27 00110111B  Thoát28 00111001C  Phân tách tập tin29 00111011D  Phân tách nhóm30 00111101E  Phân tách bản ghi31 00111111F  Phân tách đơn vị127 11111117F  Xóa

  • Bảng ký tự ASCII in ra

Hệ thập phân [DEC] Hệ nhị phân [BIN] Hệ thập lục phân [HEX] HTML Đồ họa [Hiển thị ra được] 32 010000020 Khoảng trống [Space]33 010000121 ! !34 010001022 " “35 010001123 #

36 010010024 $ $37 010010125 % %38 010011026 & &39 010011127 ' ‘40 010100028 [ [41 010100129 ] ]42 01010102A * *43 01010112B + +44 01011002C , ,45 01011012D - –46 01011102E . .47 01011112F / /48 011000030 0 049 011000131 1 150 011001032 2 251 011001133 3 352 011010034 4 453 011010135 5 554 011011036 6 655 011011137 7 756 011100038 8 857 011100139 9 958 01110103A : :59 01110113B ; ;60 01111003C < \>63 01111113F ? ?64 100000040 @ @65 100000141 A A66 100001042 B B67 100001143 C C68 100010044 D D69 100010145 E E70 100011046 F F71 100011147 G G72 100100048 H H73 100100149 I I74 10010104A J J75 10010114B K K76 10011004C L L77 10011014D M M78 10011104E N N79 10011114F O O80 101000050 P P81 101000151 Q Q82 101001052 R R83 101001153 S S84 101010054 T T85 101010155 U U86 101011056 V V87 101011157 W W88 101100058 X X89 101100159 Y Y90 10110105A Z Z91 10110115B [ [92 10111005C 93 10111015D ] ]94 10111105E ^ ^95 10111115F _ _96 110000060 ` `97 110000161 a a98 110001062 b b99 110001163 c c100 110010064 d d101 110010165 e e102 110011066 f f103 110011167 g g104 110100068 h h105 110100169 i i106 11010106A j j107 11010116B k k108 11011006C l l109 11011016D m m110 11011106E n n111 11011116F o o112 111000070 p p113 111000171 q q114 111001072 r r115 111001173 s s116 111010074 t t117 111010175 u u118 111011076 v v119 111011177 w w120 111100078 x x121 111100179 y y122 11110107A z z123 11110117B { {124 11111007C | |125 11111017D } }126 11111107E ~ ~

Bảng mã ASCII mở rộng có bao nhiêu ký tự?

Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng quốc gia và hiển thị thông tin đa dạng hơn, bảng mã ASCII đã mở rộng từ 128 ký tự lên 256 ký tự. Sử dụng 8 bit thay vì 7 bit như bảng mã chuẩn, bảng mã mở rộng thường được gọi là bảng mã ASCII 8 bit. Từ khi ra đời, bảng mã mở rộng đã góp phần quan trọng vào lĩnh vực công nghệ thông tin.

Hệ thập phân [DEC] Hệ nhị phân [BIN] Hệ thập lục phân [HEX] HTML Ký tự 128 100000000x80 € €129 100000010x81 130 100000100x82 ‚ ‚131 100000110x83 ƒ ƒ132 100001000x84 „ „133 100001010x85 … …134 100001100x86 † †135 100001110x87 ‡ ‡136 100010000x88 ˆ ˆ137 100010010x89 ‰ ‰138 100010100x8A Š Š139 100010110x8B ‹ ‹140 100011000x8C Œ Œ141 100011010x8D 142 100011100x8E Ž Ä143 100011110x8F 144 100100000x90 145 100100010x91 ‘ ‘146 100100100x92 ’ ’147 100100110x93 “ “148 100101000x94 ” ”149 100101010x95 • •150 100101100x96 – –151 100101110x97 — —152 100110000x98 ˜ ˜153 100110010x99 ™ ™154 100110100x9A š š155 100110110x9B › ›156 100111000x9C œ œ157 100111010x9D 158 100111100x9E ž ž159 100111110x9F Ÿ Ÿ160 101000000xA0 161 101000010xA1 ¡ ¡162 101000100xA2 ¢ ¢163 101000110xA3 £ £164 101001000xA4 ¤ ¤164 101001010xA5 ¥ ¥166 101001100xA6 ¦ ¦167 101001110xA7 § §168 101010000xA8 ¨ ¨169 101010010xA9 © ©170 101010100xAA ª ª171 101010110xAB « «172 101011000xAC ¬ ¬173 101011010xAD ­174 101011100xAE ® ®175 101011110xAF ¯ ¯176 101100000xB0 ° °177 101100010xB1 ± ±178 101100100xB2 ² ²179 101100110xB3 ³ ³180 101101000xB4 ´ ´181 101101010xB5 µ µ182 101101100xB6 ¶ ¶183 101101110xB7 · ·184 101110000xB8 ¸ ¸185 101110010xB9 ¹ ¹186 101110100xBA º º187 101110110xBB » »188 101111000xBC ¼ ¼189 101111010xBD ½ ½190 101111100xBE ¾ ¾191 101111110xBF ¿ ¿192 110000000xC0 À À193 110000010xC1 Á Á194 110000100xC2  Â195 110000110xC3 à Ã196 110001000xC4 Ä Ä197 110001010xC5 Å Å198 110001100xC6 Æ Æ199 110001110xC7 Ç Ç200 110010000xC8 È È201 110010010xC9 É É202 110010100xCA Ê Ê203 110010110xCB Ë Ë204 110011000xCC Ì Ì205 110011010xCD Í Í206 110011100xCE Î Î207 110011110xCF Ï Ï208 110100000xD0 Ð Ð209 110100010xD1 Ñ Ñ210 110100100xD2 Ò Ò211 110100110xD3 Ó Ó212 110101000xD4 Ô Ô213 110101010xD5 Õ Õ214 110101100xD6 Ö Ö215 110101110xD7 × ×216 110110000xD8 Ø Ø217 110110010xD9 Ù Ù218 110110100xDA Ú Ú219 110110110xDB Û Û220 110111000xDC Ü Ü221 110111010xDD Ý Ý222 110111100xDE Þ Þ223 110111110xDF ß ß224 111000000xE0 à à225 111000010xE1 á á226 111000100xE2 â â227 111000110xE3 ã ã228 111001000xE4 ä ä229 111001010xE5 å å230 111001100xE6 æ æ231 111001110xE7 ç ç232 111010000xE8 è è233 111010010xE9 é é234 111010100xEA ê ê235 111010110xEB ë ë236 111011000xEC ì ì237 111011010xED í í238 111011100xEE î î239 111011110xEF ï ï240 111100000xF0 ð ð241 111100010xF1 ñ ñ242 111100100xF2 ò ò243 111100110xF3 ó ó244 111101000xF4 ô ô245 111101010xF5 õ õ246 111101100xF6 ö ö247 111101110xF7 ÷ ÷248 111110000xF8 ø ø249 111110010xF9 ù ù250 111110100xFA ú ú251 111110110xFB û û252 111111000xFC ü ü253 111111010xFD ý ý254 111111100xFE þ þ255 111111110xFF ÿ ÿ

Tổng kết về bảng mã ASCII

Bảng mã ASCII, một tiêu chuẩn kỹ thuật quan trọng từ những năm 1960, đã chơi một vai trò quan trọng trong việc biểu diễn và truyền dữ liệu văn bản trên máy tính và thiết bị truyền thông. Dù đã phát triển và mở rộng theo thời gian, bảng mã này vẫn giữ giá trị quan trọng trong lịch sử công nghệ thông tin. Để hiểu sâu hơn về cơ chế hoạt động của nhiều hệ thống điện tử và truyền thông ngày nay, hiểu biết cơ bản về ASCII là điều quan trọng.

  • Xem thêm: Mẹo vặt cho laptop.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng.

Chủ Đề