Bây giờ học thuyết nhiều chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa

ĐỀ: PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH: “BÂY GIỜ HỌCTHUYẾT NHIỀU, CHỦ NGHĨA NHIỀU, NHƯNG CHỦ NGHĨA CHÂN CHÍNHNHẤT, CHẮC CHẮN NHẤT, CÁCH MẠNG NHẤT LÀ CHỦ NGHĨA MÁCLÊNIN”Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Hồ Chí Minh luôn khẳng định rằng muốncách mạng thành công, phải đi theo và chủ nghĩa Mác Lênin. Đối với người, chủ nghĩaMác –Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để giải quyết những vấnđề do thực tiễn đặt ra. Người không bao giờ rời xa xhủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thới kiênquyết chống chủ nghĩa giáo điều và chủ nghĩa xét lại. Chính vì vậy, trong tác phẩm“Đường Cách mệnh” [1927], Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Bây giờ học thuyết nhiều,chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhấtlà chủ nghĩa Lê-nin”Phần 1: Phân tích “Bây giờ học thuyết nhiều chủ nghĩa nhiều”1. Khuynh hướng dân chủ tư sản1.1.Hoàn cảnh ra đời của khuynh hướng dân chủ tư sảnCuối thế kỷ XIX, phong trào Cần Vương chống Pháp thất bại. Toàn bộ đất nước tabị đặt dưới sự thống trị của thực dân Pháp. Chúng bắt đầu thực hiện kế hoạch “khaithác thuộc địa”. Xã hội phong kiến Việt Nam đình trệ từ lâu, nay đã bị phá vỡ, chuyểnthành một xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Quá trình chuyển biến này đã tạo ra mộtgiai đoạn giao thời kéo dài trong khoảng vài chục năm đầu thế kỷ XX.Nhà nước “bảo hộ” thi hành nhiều chính sách thực dân nhằm biến nước ta thành mộtthị trường tiêu thụ hàng hoá và bóc lột nhân công để thu về lợi nhuận cao nhất tư bảnPháp, đồng thời vẫn kìm hãm xã hội Việt Nam trong tình trạng tối tăm của một nướcnông nghiệp lạc hậu để dễ bề thống trị.Tuy vậy, cùng với chế độ thuộc địa nửa phong kiến ra đời và thay thế chế độ phongkiến vốn đã tàn lụi, xã hội Việt Nam cũng có những chuyển biến nhất định. Sự thay đổinày không chỉ do hoàn cảnh lịch sử trong nước mà còn do ảnh hưởng tác động của tràolưucáchmạngtrênthếgiới.Ở châu Á vào đầu thế kỷ XX, sau khi Minh Trị Thiên Hoàng cải cách duy tân, NhậtBản trở thành một nước tư bản chủ nghĩa tương đối phát triển về mọi mặt. Đặc biệt,thắng lợi của Nhật trong cuộc chiến tranh với Nga năm 1904-1905 càng làm cho thanhthế Nhật càng vang dội, và Nhật Bản được xem như là một tấm gương đáng học tập.Còn ở Trung Quốc, cuối thế kỷ XIX, Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu tổ chức Cườnghọc hội, chủ trương duy tân. Trong quá trình ấy, ở Trung Quốc xuất hiện nhiều tân thư,trong đó có một số sách dịch các tác phẩm của các nhà tư tưởng dân chủ tư sản và đượcđưa vào nước ta làm ảnh hưởng đến tư tưởng các sĩ phu yêu nước lúc bấy giờ.1.2. Một số đặc điểm của phong trào Lãnh đạo: Khuynh hướng dân chủ tư sản đầu thế kỷ XX dưới sự lãnh đạo củavăn thân, sĩ phu tư sản hóa. Đây là lớp người mang tính quá độ từ hệ tư tưởng phongkiến sang hệ tư tưởng tư sản bởi họ là những sĩ phu phong kiến chịu ảnh hưởng của tưtưởng dân chủ tư sản bên ngoài. Họ đã mất niềm tin vào chế độ phong kiến, cho phongkiến là sâu mọt, là kẻ đục khoét dân, là thủ phạm cho đất nước suy yếu, mất độc lập. Họbắt đầu ý thức về ‘dân chủ” “dân quyền”, khái niệm dân và nước gắn liền với nhau. Mục tiêu đấu tranh: Không chỉ đánh Pháp giải phóng dân tộc mà phải gắn liềnvới Duy Tân và thay đổi chế độ xã hội. Lực lượng tham gia: Không chỉ có nông dân mà có đông đảo các tầng lớp khác [công nhân, tiểu tư sản, địa chủ, phú nông] Hình thức đấu tranh: Không chỉ hạn chế trong khởi nghĩa vũ trang mà phải kếthợp nhiều biện pháp như đoàn kết dân tộc, tiến hành phong trào cải cách sâu rộng, màđiều cốt yếu là phải nâng cao dân trí, chấn hưng dân trí, làm cho người dân hiểu đượcquyền của mình. Quy mô: Rộng khắp, không chỉ trong nước mà còn lan rộng ra cả các nước khác1.3.Phong trào tiêu biểu đứng đầu là Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh1.3.1. Phan Bội Châu và Phong trào Đông DuĐông Du là một phong trào cách mạng ở Việt Nam đầu thế kỷ 20. Phong trào có mụcđích kêu gọi thanh niên Việt Nam ra nước ngoài [Nhật Bản] học tập, chuẩn bị lực lượngchờ thời cơ cho việc giành lại độc lập cho Việt Nam. Lực lượng nòng cốt cổ động và thựchiện phong trào là Duy Tân hội và Phan Bội Châu. Cuộc vận động cứu nước của phongtrào Duy Tân hội đã tạo nên một không khí cách mạng sôi nổi trên phạm vi cả nước.Chủ trương “Nợ máu chỉ có thể trả bằng máu”, kiên trì chủ trương dùng bạolực giành độc lập; “Đánh đuổi giặc Pháp,khôi phục nước Việt Nam, lập nước cộnghòa Dân quốc Việt Nam”Biện pháp: Tổ chức phong trào Đông Du, đưa học sinh sang Nhật, chuẩn bị chocông tác đánh Pháp cứu nước; bạo động, ám sátNhưng rốt cuộc con đường cứu nước của ông là thất bại. Nguyên nhân do đâu?[chứng minh không chân chính]Thứ nhất, ngay từ đầu ông đã sai lầm về mặt tư tưởng. Việc xác định kháng Phápbằng cách dựa vào Nhật của ông là điểm sai trọng yếu. Vì bản chất đế quốc mà Nhật sẽbất chấp tất cả, bất chấp cả thứ tinh thần châu Á mà ông tin Nhật sẽ tôn trọng. Rốt cuộc,cái mà đế quốc Nhật muốn lúc đó là vấn đề bành trướng lãnh thổ hơn là tình bang giaovới các nước lân bang. Kết quả là, để có viện phí chi trả trong cuộc chiến Nga Nhật, Nhậtđã phải vay từ Pháp và chấp nhận yêu cầu tôn trọng các nước thuộc địa của Pháp màPháp đưa ra. Từ đó, họ tiến hành trục xuất các thanh niên trong phong trào Đông Du vềnước, không chấp nhận thỉnh cầu giúp đỡ từ phía Phan Bội Châu. Những điều này đãđược các chí sĩ đương thời như Lương Khải Siêu, Phan Châu Trinh nhìn thấu, nhưngPhan Bội Châu lại bị ánh hào quang của chiến thắng 1905 của Nhật Bản làm lu mờ.Sai lầm thứ hai trong con đường cứu nước của Phan Bội Châu đó là việc chủtrương cứu nước bằng con đường bạo động. Tình cảnh bấy giờ ở nước ta sau cuộc khaithác thuộc địa của thực dân Pháp đã đẩy nhân dân ta vào chỗ mê muội, nghèo nàn, dốtnát. Nếu như chỉ độc một con đường bạo động vũ trang mà hy vọng có thể cứu nước làhoàn toàn sai lầm. Bởi chính việc thu phục nhân tâm, công cuộc “khai dân trí”, chấnhưng đất nước mà Phan Châu Trinh từng nói đến mới là điều cần làm trước. Chỉ khi nàotập hợp được một lực lượng to lớn là toàn thể nhân dân, trên dưới đồng lòng thì lúc đó,làm cách mạng bằng con đường bạo động vũ trang mới nên tiến hành. Còn nếu chỉ bạođộng xảy ra lẻ tẻ ở một vài nơi, với sự ít ỏi về số lượng sẽ nhanh chóng bị dập tắt. Màtiêu biểu là sự đàn áp của thực dân Pháp lên những người làm hoạt động ám sát tronghoạt động của Việt Nam Quang Phục Hội.Sai lầm thứ ba của Phan Bội Châu đó là việc chủ trương cứu nước bằng conđường dân chủ tư sản từ đó thiết lập nền cộng hòa. Vì thời điểm đó, cuộc khai thácthuộc địa của thực dân pháp đã dần tạo ra sự chuyển biến giai cấp. Đông đảo trong xã hộibấy giờ là giai cấp nông dân và công nhân. Trong khi cuộc cách mạng này lại đem lạiquyền lợi cho giai cấp tư sản. Về cơ bản, nó chỉ tiếp tục thay thế sự bóc lột từ giai cấpphong kiến qua giai cấp tư sản. Tinh thần dân chủ là điểm tiến bộ lớn nhất trong conđường này.Con đường cứu nước của Phan Bội Châu rốt cuộc thất bại là vì những lý do cơbản trên. Điểm tiến bộ là ông đã nhìn ra sự lạc hậu và bảo thủ của chế độ phong kiến,việc cần thiết phải có một chế độ mới mà ở đó quyền của nhân dân được đảm bảo. Ôngcũng để lại cho thế hệ đi sau bài học kinh nghiệm để cứu nước theo một con đường khácphù hợp hơn1.3.2. Con đường cách mạng của Phan Châu TrinhPhan Châu Trinh[1872-1926] là người hoạt động theo xu hướng cải lương, kêu gọidân quyền và dân khí. Mặc dù rất đau xót trước cảnh người Pháp ngược đãi người ViệtNam, quan điểm của Phan Châu Trinh trước mắt chưa nên đặt nhiệm vụ khôi phục chủquyền quốc gia, độc lập dân tộc, mà nhiệm vụ cấp bách là phải: Khai dân trí: bỏ lối họctầm chương trích cú, mở trường dạy chữ Quốc ngữ cùng kiến thức khoa học thực dụng,bài trừ hủ tục xa hoa. Chấn dân khí: thức tỉnh tinh thần tự lực, tự cường, mọi người giácngộ được quyền lợi của mình, giải thoát được nọc độc chuyên chế. Hậu dân sinh: pháttriển kinh tế, cho dân khai hoang làm vườn, lập hội buôn, sản xuất hàng nội hóa.Chủ trương: Đấu tranh ôn hòa, công khai, dựa vào Pháp để đánh đổ vua quanphong kiến hủ bại, xem đó là điều kiện tiên quyết để giành độc lập; kêu gọi dânquyền, dân sinh, dân khíBiên pháp: Cổ động thực nghiệp, lập hội kinh doanh; mở trường theo lối mới đểnâng cao dân trí; vận dộng đổi mới “phong hóa”, cải cách lối sống, bài trừ mê tín dịđoan[Phân tích không chân chính]Sự thực, chủ nghĩa cải lương của Phan Châu Trinh là một hiện tượng nổi bật trong xãhội Việt nam vào những thập kỷ đầu của thế kỷ XX. Nó chứng tỏ Phan Châu Trinh rấtquan tâm đến sự tiến bộ và tương lai của nước nhà. Ông muốn cải tạo xã hội Việt Namlúc đương thời theo con đường cải lương, nghĩa là dựa vào chính phủ Bảo hộ và nước ĐạiPháp văn minh để tiến hành cải cách nhằm đưa xã hội Việt Nam tiến lên phía trước.Nhưng chủ trương dựa vào Pháp để thực hành cải lương của ông đã thể hiện một sựnhận thức không đúng về chủ nghĩa tư bản đế quốc và nền văn minh tư bản chủnghĩa. Ông không lý giải được tại sao các nước tư bản tiên tiến gắn với nền dân chủ tựdo và văn minh tư bản chủ nghĩa như nước Pháp lại có thể câu kết với những thế lựcphong kiến lỗi thời và phản động để nô dịch và áp bức nhân dân thuộc địa. Vì thế chủtrương dựa vào Pháp để thực hành cải lương chỉ là ảo tưởng và không thể nào đạt đượcmục đích.Các sĩ phu yêu nước ở Việt nam hồi đầu thế kỷ XX không thể vượt khỏi giới hạncủa lịch sử, nghĩa là các ông đang vươn tới ý thưc hệ tư sản và chưa vượt khỏi ranh giớicủa ý thức hệ. Vì thế các ông không thể giải thích được chủ nghĩa tư bản đế quốc mộtcách khoa học theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và không thể có được một quanđiểm cách mạng triệt để của giai cấp vô sản1.3.3.Tổng kết:Nguyên nhân chung: Giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam non yếu về kinh tế, què quặt về chính trị Khuynh hướng chính trị theo con đường dân chủ tư sản dân tộc Việt Nam khôngđáp ứng được yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân ta Tổ chức non kém, không đủ sức để chống đỡ trước mọi thủ đoạn khủng bố của kẻthù để tồn tại và phát triển Chỉ hô hào cổ động, không quan tâm đến quần chúng, không chủ động xây dựnglực lượng chính trị và lực lượng vũ trangSự thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản bắt nguồn từnguyên nhân sâu xa từ cơ sở kinh tế, giai cấp xã hội Việt Nam sau Chiến tranh Thế giớithứ nhất.Bác Hồ từng nhận xét về đường lối cứu nước của Phan Bội Châu và Phan ChâuTrinh như sau: Phan Bội Châu dựa vào Nhật đánh Pháp chẳng khác nào "đuổi hổcửa trước rước beo cửa sau", Phan Châu Trinh đề nghị Pháp cải cách thì khác nào"xin giặc rủ lòng thương"?Sự thất bại nói lên: Con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sảnlà không thành công, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nàokhác con đường cách mạng vô sản!2. Khuynh hướng phong kiến2.1.Hoàn cảnh ra đời của khuynh hướng phong kiếnThời gian: cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX- Bản chất:Đấu tranh chống ngoại xâm - thực dân Pháp, khôi phục lại chế độ phong kiến.- Hoàn cảnh lịch sử: Nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp. Thực dân Pháp bắt tay vào quá trình tổ chức bộ máy cai trị.- Mục tiêuĐấu tranh chống Pháp, khôi phục lại chế độ phong kiến, giành lại hòa bình cho nhândân.- Lãnh đạoVăn thân, sĩ phu yêu nước hưởng ứng Chiếu Cần Vương hoặc những nông dân yêunước.- Lực lượngĐông đảo: sĩ phu, trí thức phong kiến yêu nước, binh lính,… nhất là nông dân.- Hình thức đấu tranh:Khởi nghĩa vũ trang- Quy mô:Chủ yếu là Bắc, Trung Kì.2.2. Phong trào tiêu biểu2.2.1.Phong trào Cần Vương [Hương Khê, Bãi Sậy, Ba Đình]:Là hệ thống các cuộc khởi nghĩa hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi,diễnratừnăm18851896.KhởiKhởiKhởiCác cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của phong trào Cần Vương:nghĩa Hương Khê [1885- 1896] do Cao Thắng, Phan Đình Phùng lãnh đạo;nghĩa Ba Đình [1886- 1887] do Phạm Bành và Đinh Công Tráng lãnh đạo;nghĩa Bãi Sậy [1883- 1892] do Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo;.... Cần Vương nghĩa là Phò vua giúp nước. Nội dung chiếu Cần Vương tập trung tốcáo âm mưu xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp, lên án chế độ phong kiến do triềuđình Pháp lập lên, tố cáo sự phản bội của một số quan lại, đồng thời kêu gọi sĩ phu, vănthân và nhân dân cả nước đứng lên kháng chiến giúp vua bảo vệ quê hương đất nước. Từđó khôi phục nền độc lập, khôi phục chế độ phong kiến có vua đứng đầu là người tài giỏi.=> ĐÁNH GIÁ: Phong trào này vẫn mang tư tưởng phong kiến, vì dù mục đích củaphong trào là đánh đuổi thực dân Pháp, giành lại yên bình cho nhân dân, nhưng suy chocùng, các cuộc khởi nghĩa vẫn nhằm khôi phục lại chế độ phong kiến, ở đó, vua đứngđầu, có toàn quyền quyết định đối với vận mệnh đất nước.2.2.2.KhởinghĩanôngdânYênThếKháiquát:Khởi nghĩa Yên Thế là một cuộc đối đầu vũ trang giữa những người nông dân lytán tại vùng Yên Thế Thượng và sau đó là Thái Nguyên, đứng đầu là Hoàng Hoa Thám,với quân Pháp, khi Pháp vừa kết thúc chiến tranh với Trung Quốc và bắt đầu kiểm soáttoàn bộ vùng Bắc kỳ những năm cuối thế kỷ 19 trong lịch sử Việt Nam.Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa:+ Do nhu cầu tự vệ của nông dân lưu tán cư trú ở đây, nhằm giữ vững vùng đất nàynhư là một vùng đất ngoài pháp luật, không chịu sự kiểm soát của bất kỳ chính quyềnnào.+ Sự yêu nước và chống ngoại bang Pháp của nghĩa quân Yên Thế.Diễnbiến:Khởi nghĩa do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, kéo dài suốt hơn 30 năm, bước đầu đãgiải quyết được vấn đề ruộng đất cho nhân dân, tuy nhiên, phong trào vẫn thất bại donhững khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.=> ĐÁNH GIÁ: Cuộc khởi nghĩa mang tính tự phát, mới chỉ hướng đến mục đíchgiải quyết các vấn đề ruộng đất cho người nông dân, vẫn chưa có khuynh hướng xóa bỏchế độ phong kiến.2.3.NguyênnhânthấtbạiCác cuộc khởi nghĩa thời kì này đều thất bại vì đường lối, tư tưởng lãnh đạo, vì chưa hòahợp được sức mạnh toàn dân tộc, các cuộc khởi nghĩa diễn ra lẻ tẻ, chưa liên kết rộngkhắp toàn quốc.Phong trào Cần Vương:- Về đường lối, tư tưởng lãnh đạo: Thiếu sự quy tụ và đường lối lãnh đạo: phong trào Cần Vương vẫn chưa hội tụ vàtập hợp thành một khối thống nhất, chưa có phương hướng hoạt động và đường lối chiếnlược rõ ràng. Các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương diễn ra tự phát, lẻ tẻ,không có sự liên kết. Khuynh hướng phong kiến đã lỗi thời, không phù hợp với thời đại. Chưa khai thác triệt để sức mạnh toàn dân tộc. Vẫn xảy ra những mâu thuẫn sắctộc, tôn giáo: Mâu thuẫn sắc tộc: Chính sách sa thải các quan chức Việt và cho các dân tộc thiểusố được quyền tự trị rộng rãi cũng làm cho các sắc dân này đứng về phía Pháp. Chínhngười Thượng đã bắt Hàm Nghi, các bộ lạc Thái, Mán, Mèo, Nùng, Thổ đều đã cắtđường liên lạc của quân Cần Vương với Trung Hoa làm cạn nguồn khí giới của họ. Quenthuộc rừng núi, họ cũng giúp quân Pháp chiến tranh phản du kích đầy hiệu quả. Xung đột tôn giáo: với Công giáo, tàn sát vô cớ khiến các giáo dân phải thôngđồng với thực dân Pháp;- Nguyên nhân khác: Chênh lệch lực lượng, vũ khí,...Khởi nghĩa Yên Thế:- Về đường lối, tư tưởng lãnh đạo: Mục tiêu của cuộc khởi nghĩa chỉ là để giữ một vùng đất nhỏ độc lập với chínhquyền của Pháp, chỉ phù hợp với nông dân lưu tán cư trú ở Yên Thế, mà không cuốn hútđược các thành phần xã hội khác ở Việt Nam lúc đó. Giai cấp lãnh đạo là nông dân, chưa có đường lối đúng đắn, chưa có hệ tư tưởnglãnh đạo: Tư tưởng lãnh đạo của Đề Thám [chủ hòa] không hợp với nhiều nghĩa quân[chủ chiến]. Phong trào nông dân Yên Thế phản ánh sự bế tắc của phong trào yêu nước của VNnhững năm cuối thế kỉ XIX - đầu XX, đất nước lúc này rơi vào sự khủng hoảng về đườnglốivàgiaicấplãnhđạo.- Nguyên nhân khác: Nghĩa quân Yên Thế chưa lấy được lòng dân do đôi khi nghĩa quân vẫn cướp bóc,sách nhiễu dân chúng.Là phong trào mang tính tự phát, nhiều lúc còn bị động, thiếu cộng tác với các phongtrào chống Pháp khác tại Việt Nam lúc đó.2.4.Đánh giá chungCác cuộc khởi nghĩa trong giai đoạn cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, với khuynhhướng phong kiến, đều rơi vào những bế tắc và thất bại. Điều này chứng tỏ sự bất lực củakhuynh hướng lãnh đạo phong kiến, nó không còn phù hợp với tình hình đất nước nữa.Điều này đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải tìm được 1 hướng đi mới, đúng đắn hơn, cải cáchhơn để giúp dân tộc thoát khỏi ách nô lệ.Phần 2: Chủ nghĩa Mác Lênin là chân chính nhấtChủ nghĩa Mac-Lênin là chân chính nhất vì Chủ nghĩa Mác-Lênin giải phóng giaicấp, giải phóng con người.I- Khái lược chủ nghĩa Mác-Lênin.- C.Mac, Angghen và sự phát triển của Lênin, được hình thành và phát triển trên cơsở kế thừa những giá trị tư tưởng nhân loại và tổng kết thực tiễn thời đại, là thế giới quan,phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiên cách mạng- Chủ nghĩa Mác-Lênin là học thuyết duy nhất từ trước tới nay đặt ra mục tiêu, chỉ rõcon đường giải phóng triệt để giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc bị ápbức trên thế giới thoát khỏi tình trạng bị nô dịch và bóc lột, thoát khỏi đói nghèo và thahoá về nhiều mặt.- Đồng thời, học thuyết đó chỉ ra lực lượng cách mạng thực hiện sự nghiệp giảiphóng và phát triển xã hội là giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đem lại cho họniềm tin vào khả năng và sức mạnh của chính mình.II- Cơ sở lý luận1. Chủ nghĩa Mac- Giải phóng con người tiến tới xã hội chủ nghĩa:+ ”Bản thảo kinh tế- chính trị 1844” của C.Mac chỉ rõ trong nền kinh tế tư bản chủnghĩa lao động của con người bị tha hóa. Người công nhân bị chế độ tư hữu bóc lột nặngnề , bị coi rẻ. Đó là nỗi đau của con người trong xã hội có giai cấp.→ Mục tiêu: Giải phóng giai cấp, giải phóng con người bằng việc xóa bỏ giai cấp,xóa bỏ chế độ tư hữu.- Trong tác phẩm “Chống Duyring chỉ rõ :”... Phương thức sản xuất tư bản tạo ra mộtlực lượng buộc phải hoàn thành cuộc cách mạng ấy, nếu không thì sẽ bị diệt vong” và “Thực hiện sự nghiệp giải phóng ấy, đó là sứ mệnh của giai cấp vô sản hiện đại”→ Phải hiện ra sứ mệnh của giai cấp công nhân.- Trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”-1848 của C.Mac và Anghen:+ Xem con người là mục tiêu cao nhất của sự nghiệp giải phóng.+ Chỉ rõ lực lượng, điều kiện và phương thức đấu tranh nhằm giải phóng giai cấpcông nhân, nhân dân lao động và các dân tộc thoát khỏi mọi áp bức bóc lột và nô dịchđưa con người đến cuộc sống ấm no hạnh phúc, phát triển toàn diện.+ Đảng Cộng sản là bộ phận không thể tách rời của giai cấp vô sản và nhân dân laođộng để hoàn thành sứ mệnh lịch sử thủ tiêu TBCN, xây dựng xã hội chủ nghĩa tiến tớicộng sản chủ nghĩa.- Cách mạng dân tộc là bộ phận cách mạng vô sản:+ Giải quyết các vấn đề dân tộc phải gắn liền với cách mạng vô sản và trên cơ sởcủa cách mạng xã hội chủ nghĩa.+ Đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, vì lợi ích cơ bản, lâu dài củadân tộc2. Chủ nghĩa Lenin: CNXH thành hiện thực- Là học thuyết chính trị do Lenin phát triển từ chủ nghĩa Mac, được coi là ý thức hệchính thức của Liên Xô từ giữa thập niên 1920. Học thuyết chính trị này được Lenin pháttriển trong mối quan hệ đấu tranh giai cấp giữa chủ nghĩa đế quốc và cuộc cách mạng củagiai cấp vô sản, chủ trương giải phóng dân tộc bị áp bức.- “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” - Lenin : Làm biến chuyển về chấttrong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước sang chủ nghĩa Lenin, từ ngườiyêu nước thành người cộng sản.+ Phân biệt thật rõ nét những dân tộc bị áp bức, phụ thuộc, không được hưởngquyền bình đẳng, với những dân tộc đi áp bức, bóc lột, được hưởng đầy đủ mọi quyềnlợi”;+ Khẳng định quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc không phân biệtmàu da, Người yêu cầu các đảng cộng sản cần phải “tố cáo những việc vi phạm thườngxuyên nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc và những sự đảm bảo quyền lợi của các dântộc thiểu số trong tất cả các quốc gia tư bản chủ nghĩa”+ Các đảng cộng sản ở chính quốc và cả thuộc địa “cần phải thi hành một chínhsách thực hiện sự liên minh chặt chẽ nhất của tất cả các phong trào giải phóng dân tộc vàthuộc địa+ Làm cho vô sản và quần chúng lao động của tất cả các dân tộc và tất cả các nướcgần gũi nhau để tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng chung nhằm lật đổ bọn địa chủ vàgiai cấp tư sản. Bởi vì chỉ có sự gần gũi ấy mới bảo đảm việc chiến thắng chủ nghĩa tưbản, nếu không có chiến thắng đó thì không thể thủ tiêu được ách áp bức dân tộc và tìnhtrạng bất bình đẳng.+ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài conđường cách mạng vô sản.- Nhiều cuộc khởi nghĩa chống giai cấp tư sản như ở Anh 1836-1848, Đức 1848…đều thất bại do chưa có đường lối đấu tranh khoa học chưa có tổ chức lãnh đạo.→ Cách mạng giải phóng dân tộc phải do 1 chính đảng lãnh đạo, coi sự nghiệp cáchmạng là sự nghiệp của quần chúng.- Cách mạng tháng 10 Nga:+ Đánh đổ giai cấp tư sản và giai cấp phong kiến địa chủ.+ Xây dựng 1 xã hội hoàn toàn mới, không còn tình trạng người bóc lột người.+ Mở ra thời kì mới→ Mô hình xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới ra đời➤ Là ngọn đèn soi sáng cho con đường cách mạng Việt NamIII- Thực tiễn ở Việt Nam [ Theo tư tưởng Hồ Chí Minh]1. Tiến hành cuộc giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầuHồ Chí Minh luôn phân biệt rõ bọn thực dân xâm lược với nhân dân các nước tư bảnchủ nghĩa . Người kêu gọi nhân dân các nước phản đối chiến tranh xâm lược thuộc địa,ủng hộ cuộc đấu tranh giành dân tộc của nhân dân Việt Nam.Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc, quy định tính chất và nhiệmhàng đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc.- Trong tác phẩm Đường cách mệnh , Người nhấn mạnh tính chất và nhiệm vụ củacách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc. Người giải thích:- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo , xác địnhnhững nhiệm vụ về chính trị , kinh tế, văn hóa- xã hội , nhưng nổi lên hàng đầu là nhiệmvụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc. Trong tư duy của Hồ Chí Minh , giải phóng dântộc đã bao hàm một phần giải phóng giai cấp và giải phóng con người.- Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng [ tháng 5-1941] do Hồ ChíMinh chủ trì đã kiên quyết giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc , nhấn mạnh đó là “nhiệm vụ bức thiết nhất”, chủ trương tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” và chỉtiến hành nhiệm vụ đó ở một mức độ thích hợp nhằm phục vụ cho giải phóng dân tộc.2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi thì phải đi theo con đườngcách mạng vô sản.- Hồ Chí Minh thấy được cách mạng tháng Mười Nga không chỉ là một cuộc cáchmạng vô sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sángvề sự nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc địa và “mở ra trước mắt họ thời đại cách mạngchống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.- Trong bài Cuộc kháng chiến , Hồ Chí Minh viết “ Chỉ có giải phóng giai cấp vô sảnthì mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp củachủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới”Người khẳng định “ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nàokhác con đường cách mạng vô sản”.3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sảnlãnh đạo-Trong tác phẩm đường cách mệnh , Người khẳng định: “ Trước hết phải có Đảngcách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bịáp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công , cũng nhưngười cầm lái thuyền mới chạy”.- 3/2 /1930 : Người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam - một chính đảng của giaicấp công nhân và nhân dân lao động và toàn thể dân tộc Việt Nam.Hồ Chí Minh đã xây dựng được một Đảng cách mạng tiên phong ,phù hợp với thựctiễn Việt Nam , gắn bó với nhân dân , với dân tộc, một lòng một dạ phụng sự Tổ quốc,phục vụ nhân dân , được nhân dân , được dân tộc thừa nhận là đội tiên phong của mình.4. Toàn thể dân tộc tiến hành bằng bạo lực cách mạng-Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng , người xác định lực lượng cách mạngbao gồm cả dân tộc . Trong lực lượng toàn dân tộc, Hồ Chí Minh hết sức nhấn mạnh vaitrò động lực cách mạng của công nhân và nông dân.- Cách mạng tháng 8/1945 được tiến hành bởi toàn thể dân tộc- Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến tháng 12 /1946 , Hồ Chí Minh đã khẳngđịnh : “ Bất kì đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ , không chia tôn giáo , đảng phái ,dân tộc.Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp , cứu Tổ quốc…”Phần 3: Chủ nghĩa Mác Lênin là chủ nghĩa chắc chắn nhấtChủ nghĩa Mác-Lênin là một hệ thống các quan điểm lý luận và phương pháp khoahọc được kết tinh và là đỉnh cao thành tựu trí tuệ của loài người, của tinh hoa văn hoá mànhân loại đã sáng tạo ra. Mác-Ăngghen cũng như Lênin đã kế thừa có chọn lọc nhữngthành tựu khoa học, những giá trị tư tưởng và văn hoá, những tiền đề kinh tế, chính trị, xãhội mà nhân loại đã đạt đượcI. Cơ sở lý luận:1.Chủ nghĩa Mác:* Chủ nghĩa duy vật biện chứng:- Chủ nghĩa Mác ra đời dựa rên sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loạitrong đó trực tiếp là Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị học cổ điển Anh và Chủnghĩa xã hội không tưởng Pháp.- Triết học cổ điển Đức với các đại biểu xuất sắc là L.Phowbach và G.W.PH.Heghenđã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết họccủa chủ nghĩa Mác.+ Trên cơ sở phê phán quan điểm duy tâm thần bí trong triết học củaG.W.PH.Heghen,C.Mác và Ph.Angghen đã thừa kế phép biện chứng của ông để xây dựngphép biện chứng duy vật.+ Chủ nghĩa duy vật vô thần của L.Phobachđã tạo tiền đề cho sự chuyển biến củaC.Mác, Ph.Angghen từ thế giới quan duy tâm sang duy vật, từ lập trường dân chủ cáchmạng sang lập trường chủ nghĩa cộng sản.- Mác hiểu các mâu thuân tinh thần trong chủ nghĩa duy tâm như là hình ảnh và biểuhiện của những mâu thuẫn vật chất tức là các mâu thuẫn trong tồn tại xã hội chúng cũnglệ thuộc lẫn nhau và tiếp tục ở trong trạng thái biến chuyển có tác động qua lại. Biếnchuyển này về toàn thể là tăng lên tức là đi từ đơn giản đến phức tạp và thông qua nhữngbình diện nhất định tương ứng với những thay dổi về chất lượng nhất định để thúc đẩy sựphát triển.- Theo Mác, việc giải quyết các mâu thuẫn cũng tác động đến tiến độ đi đến nhữnghình thái xã hội ngày càng cao hơn. Chúng tương tự như các tổng thể của Heghen nhưngxuất phát từ những mâu thuẫn cơ bản ngày càng trầm trọng hơn và không bãi bỏ 1 cáchtổng thể.* Chủ nghĩa duy vật lịch sử:- Với học thuyết này Mác đã miêu tả tiến trình lịch sử là một chuỗi vận động mà cácsự kiện cơ bản xác định chuỗi vận động này lại được quyết định và thúc đẩy bởi nhữngnguyên tắc kinh tế.- Kinh tế chính trị cổ điển Anh với các đại diện tiêu biểu như A.Smit,D.Ricacdo đãgóp phần tích cực vào sự hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác.- C.Mác đã kế thừa những yếu tố hợp lý trong học thuyết giá trị và những tư tưởngtiến bộ của các nhà cổ điển, giải quyết những bế tắc mà các nhà cổ điển không thể vượtqua để xây dựng lý luận giá trị thặng dư, luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của chủnghĩa tư bản và nguổn gốc kinh tế của sự diệt vong chủ nghĩa tư bản và sự ra đời kháchquan của chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã có quá trình phát triển lâu àivà đạt đến đỉnh cao vào cuối thế kỷ XIX.- Một trong những nhận thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử là “lịch sử của tấtcả các xã hội từ trước đến nay là lịch sửa của đấu tranh giai cấp, một lịch sử chấm dứt vớisự cải tạo cách mạng của toàn thể xã hội hay với sự suy tàn cùng một lúc của các giai cấpđang đấu tranh”. Các biến đổi xã hội được lý luận dựa trên những học thuyết kinh tế.- Theo quan điểm của Mác, cá nhân con người trong một xã hội có những mối quanhệ quyền lực và phụ thuộc về mặt tinh thần, chính trị và kinh tế đa dạng. Trong đó cácquan hệ sản xuất, yếu tố vật chất sẽ quyết định phương thức sản xuất, yếu tố ý thức làphương thức cơ bản trong sản xuất và sở hữu hàng hóa tư liệu, quyết định tất cả các quanhệ khác trong xã hội và sản xuất.2. Chủ nghĩa Lênin* Lý luận về chủ nghĩ đến quốc và cách mạng vô sản trong thời đại dến quốc chủnghĩa:- Trong giai đoạn này, các mâu thuẫn của xã hội tư bản chủ nghĩa đã sâu sắc đến tộtbậc. Kết quả của sự phát triển các mâu thuẫn sâu sắc ấy là phong trào đấu tranh của giaicấp công nhân và nhan dân lao động trog các nước đế quốc cũng như phong trào giảiphóng ở các nước thuộc địa bùng lên rầm rộ chưa từng thấy, cả hai hợp thành một lànsóng cách mạng mạnh mẽ làm lung lay chủ nghĩa đến quốc đến tận gốc.- Lenin đã nêu ra lý luận mới về cách mạng xã hội chủ nghĩa “cách mạng xã hội chủnghĩa sẽ không chỉ là một cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản cách mạng ở từng nướcchống lại giai cấp tư sản ở nước mình, đó sẽ là cuộc đấu tranh của tất cả các thuộc địa vàtất cả những nước bị chủ nghĩa đế quốc áp bức của tất cả các nước phụ thuộc chống lạichủ nghĩa đến quốc.* Lý luận về chuyên chính vô sản, xây dựng xã hội chủ nghĩa:- Lênin khẳng định rằng thắng lợi của cách mạng vô sản nhất định sẽ dẫn đếnchuyên chính vô sản và bắt đầu thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.- Mặt khác, phải xây dựng nên kinh tế mới, xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kỹ thuậthiện đại để làm nền tảng vật chất cho xã hội mới.* Lý luận hoàn chỉnh về đảng kiểu mới của giai cấp công nhân:- Trong thời dại đế quốc chủ nghĩa, khi nhiệm vụ chiến đấu cách mạng chống áchthống trị của giai cấp tư sản và các thế lực phản động khác đã đặt ra một cách trực tiếp,Lenin đã đề ra nhiệm vụ cấp thiết là phải xây dựng một chính đảng cách mạng kiểu mớicủa giai cấp công nhân.- Một đảng như thể là bộ tham mưu, đội tiên phong, đội quân có tổ chức và là hìnhthức tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân.II. Cơ sở thực tiễn:Chủ nghĩa duy vật biện chứng của C.Mác là kết quả của sự tổng kết những thành tựukhoa học của nhân loại, nhất là ba phát minh trong khoa học tự nhiên: định luật bảo toànvà chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa của Đác-uyn. Đây là cơ sởkhoa học để khẳng định vật chất và vận động của vật chất không do ai sáng tạo ra vàkhông thể bị tiêu diệt, chúng chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác, từ hình thứcnày sang hình thức khác.- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: cũng là một định luật nhiệt độnglực học [một trong bốn định luật của nhiệt động lực học], phát biểu rằng năng lượng[hoặc đại lượng tương đương của nó là khối lượng tương đối tính] không thể tự nhiênsinh ra hoặc mất đi.Trong toàn vũ trụ, tổng năng lượng không đổi, nó chỉ có thể chuyểntừ hệ này sang hệ khác. Người ta không thể "tạo ra" năng lượng, người ta chỉ "chuyểndạng" năng lượng mà thôi, nên không có động cơ nào hoạt động "vĩnh cửu".- Thuyết tế bào: học thuyết tế bào do Gs M.Slainden xây dựng năm 1838 đã mởrộng học thuyết tế bào từ giới thực vật sang giới động vật, khiến loài người nhận thứcđược rằng tế bào là đơn nguyên kết cấu chung của mọi cơ thể sinh vật.- Thuyết tiến hóa của Đacuyn: đã đem lại cơ sở khoa học về phát sinh, phát triểncác giống loài mối liên hệ hữu cơ giữa cá loài thực vật, động vật trong quá trình chọn lọctự nhiên.III. Sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin của Hồ Chí Minh:Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh Hồ Chí Minhđi từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lê-nin. Đối với Người, đến với chủ nghĩaMác - Lê-nin cũng có nghĩa là đến với con đường cách mạng vô sản. Từ đây, Người thựcsự tìm thấy con đường cứu nước chân chính, triệt để: "Muốn cứu nước và giải phóng dântộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản" và "chỉ có giải phónggiai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể làsự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới"- Tư tưởng Hồ Chí Minh là "kết quả sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê-nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốtđẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại"- Trên cơ sở kế thừa truyền thống quân sự của dân tộc, học tập kinh nghiệm hoạt độngquân sự của thế giới và của các Đảng anh em, tổng kết thực tiễn đấu tranh vũ trang, chiếntranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, Hồ Chí Minh đãsáng tạo ra học thuyết quân sự hiện đại của Việt Nam. Trong đó, nổi bật là quan điểm vềchiến tranh nhân dân, chiến tranh toàn dân, toàn diện, trường kỳ; về xây dựng lực lượngvũ trang toàn dân với ba thứ quân chủ lực, địa phương, dân quân tự vệ; về nền quốcphòng toàn dân, toàn diện, hiện đại...Như vậy, sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật, nó vừa là sản phẩmcủa tình hình kinh tế xã hội đương thời, của tri thức nhan loại trong các lĩnh vực khoahọc, vừa là sản phẩm năng lực tư duy và tinh thần nhân văn của những người sáng lậpra nó.Phần 4: Chủ nghĩa Mac-lenin là cách mạng nhấtI. Cơ sở lý luậnChủ nghĩa Mac – Lênin ra đời là sự kế thừa và phát triển đến đỉnh cao của hệ thốngtư tưởng trước đó, tạo ra một bước ngoặt mới cho sự phát triển hệ thống tư tưởng trướcđó, tạo ra một bước ngặt mới cho sự phát triển loài người, đánh thẳng vào các hệ tư tưởngcũ của chế độ phong kiến cũng như chủ nghĩa tư bản. Đồng thời đập tan sự bế tắc vềphương hướng của các nhà tư tưởng yêu nước, mở ra một con đường mới.1. Định nghĩa chủ nghĩa Mac-lenin là cách mạng nhất: Đó là xóa cái cũ xây dựngcái mới, cụ thể Chủ nghĩa Mac- Lenin đã nêu nên phải xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựngchủ nghĩa xã hội. Chỉ rõ quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, cách mạng làsự nghiệp của quần chúng.2. CN Mác nghiên cứu CNTB và khẳng định sự ra đời của CNXHa. Tính tất yếu diệt vong của CNTBTình trạng nghèo đói, thất nghiệp của vo sản và lao đọng làm thuêChế độ TBCN không thể tự giải quyết được các mâu thuẫn ngày cànggay gắt tồn tại gắn liền với nó. CNTB đã mở ra một trang lịch sử cho nhân loại, nó vừa mang đến những mặt tíchcực cho thế giới nhưng cũng đem lại những hậu quả vô cùng nặng nền cho xã hội, conngười thêm một bước tiến mới, tiến bộ hơn, tuy nhiên nó chưa triệt để, đến nơi đến chốn,chưa chú trọng đến việc giải phóng con người. Chủ nghĩa tư bản tất yếu bị thay thế bởi một xã hội mới tốt đẹp hơn, XHCNb. Sự ra đời của CNXH* Mục tiêu:- Đây là cuộc cách mạng do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tiến hành,nhằm xóa bỏ chế độ CNTB, xây dựng chế độ XHCN vì hạnh phúc và quyền làm chủ củanhân dân lao động.* Tính chất:- Là cuộc cách mạng triệt để, sâu sắc và toàn diện nhất trong lịch sử.- Đưa nhân dân lao động từ địa vị nô lệ nên làm chủ nghĩa xã hộiII. Cơ sở thực tiễn- Bối cảnh thế giới.Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền đãxác lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới.Chủ nghĩa đế quốc đã trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa.Từ cuộc đất tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản chủ nghĩa cuối thế kỉ XIXđầu thế kỉ XX đã dẫn đến một cao trào mới của cách mạng thế gưới với đỉnh cao là CáchMạng tháng Mười Nga năm 1917. Cuộc cách mạng vĩ đại này đã làm thức tỉnh tinh thầndân tộc châu Á.- Cách mạng tháng Mười Nga – Mô hình CNXH đầu tiên trên thế giới.Dựa vào sự ủng hộ của quần chúng nhân dân, cùng với việc tận dụng thời cơ khi đếquốc đang tham chiến, cuộc khởi nghĩa vũ trang do Đảng Bôn sê vích và Lênin lãnh đạođã nhanh chóng giành thắng lợi. Thành công của cách mạng tháng Mười Nga đã chấmdứt tồn tại song song hai chính quyền gồm giai cấp tư sản và vô sản, hình thành nhà nướcchuyên chính vô sản đầu tiên trên thế giới, đưa nước Nga đi theo con đường xây dựngchủ nghĩa xã hội. Với những người Cộng sản và các phong trào Giải phóng dân tộc, Cáchmạng tháng Mười Nga là cuộc cách mạng đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh củagiai cấp công nhân và ở các nước thuộc địa mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị ápbức, mở ra thời đại mới: Thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trênphạm vi toàn thế giới. Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản ra đời.- Bối cảnh Việt Nam.Rất nhiều sĩ phu yêu nước đã tìm con đường cứu nước tuy nhiên chưa ai tìm ra conđường phù hợp với hoàn cảnh dân tộc, mọi cuộc nổi dậy đều thất bại.Lênin đã khẳng định: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đườngnào khác con đường cách mạng vô sản, bởi chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại,đem lại bình đẳng bác ái, ấm no, làm cho mọi người hòa bình hạnh phúc. Đây là mục tiêu tiêu mà Việt Nam hướng tớiNgười dân Việt Nam đã từng sống dưới chế độ phong kiến và chế độ thực dân Phápnên hiểu được bản chất của chế độ phong kiến và tư bản chủ nghĩa.Việt Nam còn có những điều kiện cần thiết để lựa chọn con đường lên chủ nghĩa xãhội bỏ qua chế độ tư sản đó là chúng ta có Đảng cộng sản lãnh đạo.III. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt NamTiến lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu ở Việt Nam sau khi đã giành được độc lập theocon đường cách mạng vô sản. Mục tiêu là nhà nước được độc lập, nhân dân được hưởngtự do, sống cuộc sống ấm no, hạnh phúc.Hồ Chí Minh đã hiểu được những đặc điểm, bản chất của CNXH, từ đó có nhữngnhận xét quan điểm đúng đắn.- CNXH là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ- CNXH là chế độ không còn bóc lột người, là một xã hội phát triển cao về văn hóađạo đức.- CNXH được đặt trong một tổng thể chung về các mặt=> Xuất phát từ tình hình thực tế Việt Nam Hồ Chí Minh đã khẳng định con đườngcách mạng là tiến hành giải phóng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến lên CNXH.-----------------------------------------------------Bằng thiên tài của trí tuệ cộng với sự lao động nghiêm túc, vượt lên mọi trở ngại, khókhăn, những cám dỗ của vật chất và vòng cương toả hà khắc của chế độ chính trị đươngthời, các ông đã để lại cho nhân loại một di sản vô cùng quý báu, một cơ sở lý luận khoahọc để giải phóng con người, giải phóng xã hội, đem lại cuộc sống ấm no, tự do và hạnhphúc cho con người. Đó là học thuyết mở, không cứng nhắc, bất biến mà nó đòi hỏi luônđược bổ sung, tự đổi mới, tự phát triển trong dòng phát triển trí tuệ của nhân loại. MácĂngghen cũng như Lênin đã nhiều lần khẳng định học thuyết của các ông không phải làcái đã xong xuôi, bất biến, không phải là giáo điều mà chỉ là kim chỉ nam cho hành động.Nó gắn liền với sự phát triển của phong trào cách mạng, với thực tiễn vận động của lịchsử, hay nói cách khác, học thuyết đó chỉ đưa ra cơ sở và phương pháp luận cho suy nghĩvà hành động. Điều đó hoàn toàn xa lạ với chủ nghĩa giáo điều xơ cứng. Chủ nghĩa MácLênin là học thuyết về sự phát triển, bao hàm cả sự phát triển của chính học thuyết đó vớitinh thần phê phán và tự phê phán. Bởi lẽ, có nhiều vấn đề mà các ông chưa có điều kiện,thời gian nghiên cứu, làm sáng tỏ hoặc do hạn chế của lịch sử nên những luận điểm củacác ông cần phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Các ông đòi hỏi những ngườicách mạng đời sau bổ sung và phát triển làm cho học thuyết đó hoàn chỉnh. Toàn bộ họcthuyết Mác-Lênin có giá trị bền vững xét trong tinh thần biện chứng của nó, với bản chấtcách mạng, khoa học và nhân đạo, chủ nghĩa Mác-Lênin sống mãi trong sự nghiệp đấutranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới và là nền tảng tư tưởngvà kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam.

Video liên quan

Chủ Đề