Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là gì

Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã được ghi nhận rất sớm; trong các bộ luật dân sự trước đây. Hiện nay dựa trên thực tiễn xã hội, với đa dạng loại giao dịch; do đó có thêm nhiều biện pháp mới hiệu quả hơn được cụ thể hóa trong Bộ luật Dân sự 2015.

Chào luật sư. Tôi hiện tại có muốn cho một số người vay tiền với chút lãi suất kiềm lời. Tuy nhiên, tôi lo ngại họ không trả tiền và trốn tránh. Có cách nào để bảo đảm họ sẽ thực hiện đúng theo hợp đồng vay; trả cả lãi lẫn gốc đúng thời hạn cho tôi không? Tôi có nên yêu cầu giữ sổ đổ hay tài sản gì của họ không?

Luật sư X phân tích một số biện pháp bảo đảm giúp bạn đọc quan tâm hiểu rõ hơn.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

Nội dung tư vấn

Biện pháp bảo đảm là sự quy định của pháp luật nhằm đảm bảo cho một nghĩa vụ chính được thực hiện; đồng thời, xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong biện pháp đó. Các bện thỏa thuận và lựa chọn một trong các cách để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; mang tính chất đề phòng, ngăn ngừa trước. Khắc phục hậu quả do một bên không thực hiện nghĩa vụ.

Mỗi biện pháp sẽ mang những đặc điểm riêng biết; tuy nhiên đều có những điểm chung phải kể đến. Đầu tiên là các biện pháp đều mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ chính; nó không tồn tại độc lập mà chỉ được xác lập kèm theo. Do đó, về mặt nội dụng, hình thức tồn tại đều phụ thuộc vào nghĩa vụ chính.

Mục đích của các biện pháp là nâng cao trách nhiệm của các bên; các nghĩa vụ đều được hoàn thành đúng theo thỏa thuận. Và có chức năng dự phòng rủi ro; để bù đắp phần nào thiệt hại cho bên bị từ chối thực hiện nghĩa vụ. Phạm vi của việc bảo đảm không được vượt quá phạm vi nghĩa vụ chính. Ví dụ: Trong biện pháp bảo lãnh, bên bảo lánh có thể cam kết bảo lãnh một phần; hoặc toàn bộ nghĩa vụ. Tuy nhiên, phạm vi bảo lãnh sẽ không lớn hơn phạm vi nghĩa vụ.

Với chức năng dự phòng, tác động nâng cao trách nhiệm; thì biện pháp chỉ áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ. Trường hợp các bên thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình; thì không cần sử dụng đến biện pháp bảo đảm. Sau khi hoàn thành hợp đồng biện pháp bảo đảm đương nhiên chấm dứt. Ngoài ra, trừ biện pháp cầm giữ tài sản thì các biện pháp khác đều phát sinh từ sự thỏa thuận của các bên.

Có 9 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; cụ thể quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015:

  1. Cầm cố tài sản
  2. Thế chấp tài sản
  3. Đặt cọc
  4. Ký cược
  5. Ký quỹ
  6. Bảo lãnh
  7. Bảo lưu quyền sở hữu
  8. Tín chấp
  9. Cầm giữ tài sản

Các biện pháp này được sử dụng như là nghĩa vụ phụ; nhằm bổ sung, bảo đảm cho nghĩa vụ chính được thực hiện. Thông thường những biện pháp được áp dụng riêng biệt cho từng loại hợp đồng; nhằm nâng cao hiệu quả và phụ hợp nội dung, tài sản giao dịch.

Ví dụ: với hợp đồng mua bán nhà ở, đất đai thường sử dụng biện pháp đặt cọc. Hợp đồng vay có thể sử dụng đa dang các biện pháp từ thế chấp, cầm cố đến tín chấp. Hợp đồng thuê tài sản áp dụng biện pháp ký cược.

Do đó, để có đạt được hiệu quả tốt đa khi áp dụng biện pháp này; cần hiểu rõ nội dung quy định từng loại; lựa chọn phù hợp với hợp đồng và đối tượng của hợp đồng. Ví dụ bảo đảm việc mua bán nhà đất với biện pháp tín chấp thì khó đạt được kết quả mong muốn.

Tùy vào loại biện pháp sẽ có yêu cầu riêng đối với tài sản bảo đảm. Cụ thể, Điều 295 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản bảo đảm.

  • Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm; trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
  • Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
  • Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
  • Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm

Theo đó tất cả các tài sản thuộc về sở hữu của bên bảo đảm đều có thể dùng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; kể cả tài sản được hình thành trong tương lại.

Tuy nhiên cần lưu ý đối với từng loại biện pháp sẽ có điều kiện riêng về tài sản. Ví dụ hợp đồng vay tín chấp không yêu cầu tài sản bảo đảm; biện pháp cầm cố không thể bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai.

Điều 297 Bộ luật dân sự 2015 quy đinh về hiệu lực đối kháng với người thứ ba. Hiệu lực đối kháng được hiểu là tất cả chủ thể khác phải tôn trọng các quyền của người nhận bảo đảm. Phát sinh hiệu lực đối kháng từ thời điểm đăng ký bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm đang nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản.

Trường hợp tài sản bị xử lý với mục đích thanh toán các nghĩa vụ; thì người nhận bảo đảm có quyền ưu tiên trước các bên có quyền khác. Xử lý tài sản bảo đảm sẽ dựa theo thỏa thuận của các bên. Một số biện pháp xử lý như: Bán [chuyển nhượng]; nhận [giữ lại nhận thành tài sản chính mình]; nhận tiền hoặc tài sản khác; bán đấu giá.

Bài viết “Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là gì?” Mong rằng bài việc giúp ích cho trường hợp của bạn đọc thêm thông tin khi giao dịch dân sự.

Quý khách hàng có nhu cầu đăng ký dịch vụ luật sư tư vấn, soạn thảo hợp đồng dân sự của Luật sư X hãy liên hệ ngay qua hotline: 0833 102 102. Hoặc liên hệ qua:

Có phải tất cả tài sản đều yêu cầu đăng ký bảo đảm không?

Theo Nghị định 102/2017/NĐ-CP đăng ký bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ và xác nhận giao dịch bảo đảm. Việc đăng ký bảo đảm có ý nghĩa quan trọng trong việc minh bạch hóa thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản. Chỉ tài sản theo quy định pháp luật yêu cầu phải đăng ký bảo đảm mới cần phải thực hiện thủ tục đăng ký. Cơ quan có chức năng đăng ký giao dịch bảo đảm tưng ứng từng loại tài sản. Ví dụ tài sản là quyền sử dụng đất thì đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai; nếu tài sản bảo đảm là tàu bay sẽ đăng ký tại Cục Hàng không Việt Nam.

Chấm dứt biện pháp bảo đảm khi nào?

Việc chấm dứt biện pháp bảo đảm sẽ được tính từ thời điểm các bên hoàn thành hết tất cả nghĩa vụ theo thỏa thuận. Tức là nghĩa vụ chính được hoàn thành thì nghĩa vụ phụ bảo đảm sẽ chấm dứt. Hoặc trường hợp các bên thỏa thuận chấm dứt; tức là dù nghĩa vụ chưa hoàn thành xong nhưng bên kia đồng ý thì có thể xem không cần tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Hoặc tài sản bảo đảm không còn tồn tại.

Biện pháp bảo đảm phải thể hiện bằng hình thức văn bản?

Đối với hình thức của biện pháp bảo đảm sẽ được quy định đối từng loại biện pháp và ứng với tài sản bảo đảm. Thông thường có thể thỏa thuận bảo đảm ngay trong hợp đồng chính. Các bên có thể thỏa thuận miệng, pháp luật không hạn chê. Ví dụ đặt cọc được quy định là hành vi, không cần có văn bản. Tuy nhiên, tránh khó khăn khi xảy ra tranh chấp các bên nên lập thành văn bản.

Nghĩa vụ là một quan hệ pháp luật dân sự về tài sản, bên có nghĩa vụ phải thực hiện việc chuyển giao một vật, làm một việc hoặc không làm một việc để đáp ứng nhu cầu về lợi ích của bên có quyền. Trong quan hệ nghĩa vụ, bên có quyền có được đáp ứng yêu cầu của mình hay không, hoàn toàn phụ thuộc vào hành vi của bên mang nghĩa vụ. Do đó, để chắc chắn rằng bên có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của mình và bảo vệ quyền lợi cho bên có quyền, pháp luật đã quy định các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ mà các bên có thể thỏa thuận lựa chọn xác lập. Điều 292 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ như sau:

Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm: 1. Cầm cố tài sản. 2. Thế chấp tài sản. 3. Đặt cọc. 4. Ký cược. 5. Ký quỹ. 6. Bảo lưu quyền sở hữu. 7. Bảo lãnh. 8. Tín chấp.

9. Cầm giữ tài sản”

Về mặt khách quan, có thể hiểu đảm bảo thực hiện nghĩa vụ là sự quy định của pháp luật về các biện pháp để đảm bảo chắc chắn rằng một nghĩa vụ sẽ được thực hiện, đồng thời xác định và bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các bên trong biện pháp đó. Về mặt chủ quan, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự là thỏa thuận của các bên về việc lựa chọn sử dụng một trong các biện pháp mà pháp luật quy định, nhằm đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự, đồng thời ngăn ngừa khắc phục hậu quả xấu do việc không thực thi nghĩa vụ dân sự gây ra. Căn cứ vào quy định trên có thể thấy có 09 biện pháp đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, cụ thể:

1.Cầm cố tài sản

Cầm cố tài sản là một trong các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự. Cầm cố có thể hiểu là việc bên có nghĩa vụ giao tài sản cho bên có quyền giữ để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ sau này. Tài sản cầm cố phải là tài sản thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ. Khi chuyển giao tài sản cầm cố, bên có nghĩa vụ phải chuyển giao tài sản kèm với giấy tờ quyền sở hữu tài sản [nếu có]. Ví dụ: cầm cố xe oto thì phải chuyển giao cả giấy tờ xe,…Đối với những tài sản theo quy định pháp luật không phải đăng ký quyền sử dụng thì bên nhận cầm cố chỉ nắm giữ tài sản: điện thoại, laptop,…

2.Thế chấp tài sản

Thế chấp tài sản là việc một bên [sau đây gọi là bên thế chấp] dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia [sau đây gọi là bên nhận thế chấp]. Khác với cầm cố, trong thế chấp tài sản thế chấp không cần chuyển giao cho bên nhận thế chấp, mà vẫn do bên thế chấp giữ. Ví dụ: thế chấp sổ đỏ, giấy tờ xe để vay vốn tại ngân hàng. Trong trường hợp này ngân hàng chỉ nắm giữ giấy tờ để đảm bảo bên vay thực hiện nghĩa vụ, còn tài sản vẫn do bên thế chấp nắm giữ.

3.Đặt cọc

Đặt cọc là việc một bên [sau đây gọi là bên đặt cọc] giao cho bên kia [sau đây gọi là bên nhận đặt cọc] một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác [sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc] trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Đặt cọc chỉ áp dụng với đối tượng là động sản là tiền hoặc vật có giá trị. Theo đó, bên có quyền sẽ nắm giữ tài sản đặt cọc. Các bên xác lập biện pháp đặt cọc nhằm đảm bảo cho việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Ví dụ: A đang công tác ở nước ngoài thỏa thuận mua chiếc ôtô của B giá 1 tỷ. A đặt cọc cho B trước 200 triệu để B giữ chiếc xe đó cho đến khi mình về nước sẽ thanh toán nốt khoản tiền còn lại và nhận chiếc xe. Như vậy, số tiền đặt cọc đó là để đảm bảo cho việc xác lập hợp đồng mua xe trong tương lai.

4.Ký cược 

Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác [sau đây gọi chung là tài sản ký cược] trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. Như vậy, ký cược hình thành từ hợp đồng cho thuê tài sản có đối tượng là động sản. Theo đó, ký cược là hình thức đảm bảo bên thuê sẽ trả lại tài sản sau khi hết thời hạn thuê. Khi hết thời hạn, thuê bên ký cược có thể nhận lại tài sản ký cược khi đã trả tài sản thuê và thanh toán tiền thuê đầy đủ. Ví dụ: A thuê xe của B, hai bên thỏa thuận ký cược 10 triệu tiền mặt. Sau khi hết thời hạn cho thuê, A phải trả xe cho B đồng thời thanh toán tiền thuê, thì B sẽ trả lại cho A khoản tiền đã ký cược.

5.Ký quỹ

Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. Theo đó, tùy thuộc vào từng loại hợp đồng mà hai bên trong quan hệ phải mở một tài khoản tại ngân hàng, nhưng không được sử dụng tài khoản đó khi hợp đồng chưa chấm dứt. Nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ, mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, thì ngân hàng nơi ký quỹ sẽ sử dụng tài sản đó để thanh toán cho bên có quyền. 

6.Bảo lưu quyền sở hữu

Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ. Trong hợp đồng mua bán các bên có thể thỏa thỏa thuận về việc mua chậm, trả dần. Để đảm bảo quyền đòi tiền trả chậm, bên bán có thể thỏa thuận với bên mua xác lập biện pháp bảo lưu quyền sở hữu và đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

7.Bảo lãnh

Bảo lãnh là việc người thứ ba [sau đây gọi là bên bảo lãnh] cam kết với bên có quyền [sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh] sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ [sau đây gọi là bên được bảo lãnh], nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Ví dụ: A vay ngân hàng một khoản tiền trị giá 500 triệu. B đứng ra bảo lãnh cho khoản vay của A với ngân hàng hàng. Theo đó, nếu A không trả tiền tiền khi đến hạn thì B sẽ chịu trách nhiệm thanh toán số tiền đó cho ngân hàng.

8.Tín chấp

Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật.

9.Cầm giữ tài sản

Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền [gọi là bên cầm giữ] đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan mà bên có nghĩa vụ không thể thực hiện nghĩa vụ của mình, điều đó làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên có quyền. Các biện pháp bảo đảm được quy định nhằm tăng cường trách nhiệm và đảm bảo việc thực thi nghĩa vụ của các bên có nghĩa vụ, đồng thời giảm thiểu và bù đắp rủi ro cho bên có quyền. 

 Xem thêm: Tổng hợp các bài viết hỏi đáp Luật Dân sự

Luật Hoàng Anh

Video liên quan

Chủ Đề