Bộ tiết chế là gì

Máy phát điện là một trong những chi tiết đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trên xe ô tô. Với nhiệm vụ cung cấp điện cho toàn bộ các chi tiết trên xe ô tô. Đặc biệt, tiết chế máy phát điện là bộ phận được lắp trên máy phát nhằm giúp điều chỉnh ổn áp dòng điện được phát ra. Theo kinh nghiệm sử dụng thì sau một thời gian sử dụng không thể tránh khỏi những hiện tượng hư hỏng và cần phải thay thế. Do vậy, để đảm bảo cho xe hoạt động liên tục thì cần phải bảo dưỡng định kỳ và thay thế kịp thời tránh ảnh hưởng tới các chi tiết khác trong động cơ.

Sau một thời gian sử dụng, không thể tránh khỏi những hiện tượng hư hỏng và cần phải thay thế. Tuy nhiên, khá nhiều người tận dụng thay thế tiết chế máy phát. Bởi tiết chế máy phát có nhiệm vụ:

Tiết chế máy phát là một trong những chi tiết được lắp trên máy phát điện với nhiệm vụ thuộc hệ thống nạp điện ô tô. Đặc biệt chỉnh ổn áp dòng điện phát ra của máy phát.

Vai trò của tiết chế máy phát ô tô?

Tốc độ động cơ thường xuyên thay đổi và khiến cho tốc độ của máy phát không ổn định. Nếu trong trường hợp máy phát điện không có bộ ổn áp thì hệ thống nạp không thể cung cấp dòng điện ổn định cho các thiết bị điện . Dù tốc độ của máy phát luôn thay đổi thì điện áp ở các thiết bị điện vẫn phải luôn duy trì không đổi và tùy thuộc vào cường độ dòng điện trong mạch mà cần phải điều chỉnh. Do vậy, tầm quan trọng là không thể thiếu được tiết chế máy phát.


Nguyên nhân gây hư hỏng tiết chế máy phát điện

Vì được thiết kế từ những vi mạch nhỏ nên không tránh được những hư hỏng của tiết chế máy phát điện có thể do những nguyên nhân:

-Đứt mạch hoặc ngắn mạch các cuộn dây roto

-Do đứt cục S bị ngắt.

-Do cực B bị ngắt hoặc điện áp tăng vọt quá lớn.

Như vậy, để đảm bảo cho xe hoạt động liên tục thì cần phải bảo dưỡng định kỳ thường xuyên mang lại kéo dài thời gian tuổi thọ cho các chi tiết trong hệ thống.

Những bệnh thường gặp ở tiết chết máy phát ô tô?

-Chổi than không tiếp xúc tốt

Sau quá trình sử dụng thì việc bị oxy hóa hoặc bị dính đầu vào vòng tiếp xúc làm cho cổ góp của tiết chế máy phát điện bị mòn không đều khiến cho kênh chổi than hoặc giảm sức căng lò xo chổi than. Như vậy, sẽ làm tăng điện trở mạch kích máy phát điện. Như vậy, sẽ làm giảm cường độ của dòng kích khiến cho công suất tiết chế máy phát giảm xuống.

-Điểm tiết chế chập chờn

Thông thường nguyên nhân chủ yếu là do các mối hàn ở điểm trung tính của đi ốt tiếp xúc không tốt với tiết chế. Như vậy, sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các chi tiết trong hệ thống điện trên xe ô tô.

Lúc này, bạn cần phải cho xe tới gara uy tín để được kiểm tra và bảo dưỡng kịp thời tránh ảnh hưởng tới các chi tiết trong xe ô tô.

Trên đây là một trong những lưu ý kinh nghiệm sử dụng ô tô trong quá trình sử dụng và di chuyển. Song việc thay thế tiết chế không phải lúc nào cũng hết bệnh hoặc bán rời. Do vậy, theo khuyến cáo của các chuyên giá sản xuất thì cần phải thay thế máy phát kịp thời đảm bảo không ảnh hưởng đến quá trình di chuyển trên xe ô tô.

Hiện nay, phụ tùng ô tô HathanhAuto cung cấp tất cả các loại máy phát chuyên cho các dòng xe cao cấp như BMW, Mercedes, Audi, Porsche, Land Rover,.. đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho người sử dụng. Đồng thời, là sản phẩm được nhập khẩu trực tiếp từ nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô trực tiếp đảm bảo mang lại những giá trị tuổi thọ cho các chi tiết khác trên xe ô tô.

Ngoài ra, phụ tùng Hà Thành cung cấp tất cả các phụ tùng ô tô nhập khẩu từ hệ thống điện điều hòa đến các hệ thống thân vỏ trên xe ô tô đảm bảo mang lại những nhu cầu cho người ngồi trên xe ô tô.

Hà Thành Auto cam kết:

✅ Giá tốt nhất dành cho xe của bạn

✅ Hoàn tiền 100% tiền mặt nếu không sản phẩm không đạt yêu cầu

✅ Giao hàng toàn quốc, miễn phí tại Hà Nội

Mọi chi tiết xin liên hệ:

Hà Thành Auto - Thế giới phụ tùng ô tô nhập khẩu

Điện thoại: 0942399366- 0988.550.306 - 0961399499 -0915765555

Email:

Website: www.hathanhauto.com

  • Tiết chế máy phát điện xoay chiều loại rung.
  • Đồng hồ VOM, dây điện, băng keo.
  • Đồ nghề thích hợp [vít, khoá vòng].

Khái quát về tiết chế: Như đã đề cập trong bài máy phát, hệ thống nạp điện bao gồm: máy phát điện, ắc - quy, đèn báo nạp, và công tắc máy. Trong đó máy phát có nhiệm vụ nạp cho ắc - quy khi ắc - quy hết điện. Và cung cấp điện phụ với ắc - quy [khi động cơ đang hoạt động] khi tải cao [các phụ tải điện sử dụng nhiều].

Hình 4.1: Các bộ phận của hệ thống nạp.

 1. Máy phát điện; 2. Ắc-quy; 3. Đèn báo nạp; 4. Công tắc máy

Bên trong máy phát có rô-to, sta-to có nhiệm vụ tạo ra dòng điện xoay chiều, bộ chỉnh lưu có nhiệm vụ nắn dòng xoay chiều thành một chiều, bộ tiết chế có nhiệm vụ ổn áp dòng điện khi tốc độ máy phát thay đổi [khi tốc độ động cơ thay đổi].

Hình 4.2: Chức năng ổn áp của tiết chế.

Tiết chế máy phát có 2 loại: Loại nằm bên trong máy phát [tiết chế vi mạch] và loại nằm bên ngoài máy phát [tiết chế loại rung, tiết chế bán dẫn].

Hình 4.3: Tiết chế đặt bên ngoài, và tiết chế đặt bên trong máy phát.

Tiết chế loại rung có hình dạng bên ngoài như sau:

Hình 4.4: Hình dạng bên ngoài của tiết chế loại rung.

Tiết chế loại rung thường gồm một rơ-le điều chỉnh điện và một rơ-le

đèn báo nạp. Nó hiệu chỉnh điện áp máy phát bằng cách đóng mở tiếp

điểm.Rơ-le điều chỉnh điện có cấu tạo như hình bên dưới. Lực điện từ

làm thay đổi vị trí của tiếp điểm.

Hình 4.5: Hoạt động của tiếp điểm.

- Vệ sinh sơ bộ tiết chế.

- Khảo sát: Ghi lại số chân ra, màu dây, tình trạng của tiết chế [có bị hư hỏng gì không? Tình trạng dây điện, vít bắt như thế nào?...]

Tìm hiểu nguyên lý làm việc của tiết chế loại rung

Nguyên lý làm việc của tiết chế rung Mitsubishi 6 chân [3 điện trở]:

Hình 4.6: Tiết chế loại rung của hãng Misubishi.

Khi CTM đóng, máy phát chưa hoạt động: Dòng kích được cấp trực tiếp cho cuộn dây rotor. [+] ắc - quy -> CTM chân IG tiết chế Kl -> thân relays chân F tiết chế mát. Đèn báo nạp sáng: [+] ắc - quy ->CTM đèn báo sạc chân L tiếp điểm relay mát

Khi máy phát hoạt động tốc độ trung bình: Dòng kích được cấp cho cuộn dây rotor. [+] ắc - quy ->CTM chân IG tiết chế R1chân F tiết chế mát. Đèn báo nạp tắt do chân N được cấp điện: Máy phát chân N cuộn dây relay 2 mát. Tiếp điểm relay 2 chuyển trạng thái.

Khi máy phát hoạt động tốc độ cao: Dòng kích được cấp cho cuộn dây rotor. [+] ắc - quy -> CTM chân B tiết chế cuộn dây relay 1 R3 tiếp điểm relay 2 mát. Làm thay đổi trạng thái tiếp điểm relay 1. Cuộn rotor bị đẳng thế âm 2 đầu cuộn dây rotor không có điện

- Nguyên lý làm việc của tiết chế rung Toyota 6 chân [1 điện trở]:

Hình 4.7: Sơ đồ tiết chế loại rung 2 rơ-le của hãng Toyota

Khi CTM đóng, máy phát chưa hoạt động: Dòng kích được cấp trực tiếp cho cuộn dây rotor. [+] ắc - quy ->CTM^chàn IG tiết chế^tiếp điểm relays chân F tiết chế ^ mát. Đèn báo nạp sáng: [+] ắc - quy ->CTM ^ đèn ->chàn L ^ mát

Khi máy phát hoạt động tốc độ trung bình: Dòng kích được cấp cho cuộn dây rotor. [+] ắc - quy ->CTM^chàn IG tiết chế^R^ chân F tiết chế ^ mát. Đèn báo nạp tắt do đẳng thế dương 2 đầu bóng đèn

Khi máy phát hoạt động tốc độ cao: Dòng kích được cấp cho cuộn dây rotor. [+] ắc - quy ->CTM^chàn B tiết chế^ tiếp điểm relay 2^ cuộn dây relay 1^ mát.

Làm thay đổi trạng thái tiếp điểm relay 1. Cuộn rotor bị đẳng thế âm 2 đầu ^ cuộn dây rotor không có điện

Xác định các chân ra của tiết chế loại rung

Cách xác định chân ra tiết chế 6 chân của hãng Misubishi bằng đồng hồ VOM: Nếu ta sử dụng đèn đo thông mạch thì khó xác định được chân ra do các chân đều thông với nhau qua các điện trở. Ví dụ chân F và IG, chân F và E, IG và E, L và E, N và E. Nên cách chính xác nhất là sử dụng đồng hồ VOM

Đo các cặp chân với nhau: 2 cặp có điện trở gần bằng 0 là F, IG và L, E. Cặp có điện trở với vỏ gần bằng 0 là L, E.

2 chân còn lại là N, B. Đo 2 chân này với vỏ thì chỉ có chân N có điện trở. Chân còn lại là B.

Xác định các chân trong cặp L, E: Cấp điện dương vào chân N, âm vào vỏ. Chân nào bỏ vỏ là chân L, còn lại chân E.

Xác định chân F, IG: Dựa vào đặc điểm của từng chân, chân F có thời điểm không thông E nhưng có thời điểm thông E, lúc này điện trở gần bằng 0. Chân IG thông cố định với E [giá trị bằng điện trở R1, R2].

Đo các cặp chân với nhau: 2 cặp có điện trở gần bằng 0 là F, IG và L, E. Cặp có điện trở với vỏ gần bằng 0 là L, E.

2 chân còn lại là N, B. Đo 2 chân này với vỏ thì chỉ có chân N có điện trở. Chân còn lại là B.

Xác định các chân trong cặp L, E: Cấp điện dương vào chân N, âm vào vỏ. Chân nào bỏ vỏ là chân L, còn lại chân E.

Xác định chân F, IG: Dựa vào đặc điểm của từng chân, chân F có thời điểm không thông E nhưng có thời điểm thông E, lúc này điện trở gần bằng 0. Chân IG thông cố định với E [giá trị bằng điện trở R và 1 phần điện trở cuộn dây].

Kiểm tra chân N, L, E: Chân N vào điện dương, chân L ra điện âm. Nối dương đèn thử vào dương ắc - quy, âm đèn vào L, E vào âm ắc - quy. Đèn sáng là tốt. Cấp dương ắc - quy vào chân N thì đèn thử tắt là tốt.

Kiểm tra chân B, IG, F: Chân B vào điện dương, chân IG vào điện dương, chân F ra điện dương hoặc điện âm. Nối dương đèn thử vào chân F, âm đèn vào mát, IG vào dương ắc - quy, âm ắc - quy vào chân E. Đèn sáng là tốt. Tiếp tục, cấp dương vào chân N, rồi cấp dương vào chân B, đèn tắt là tốt.

Lưu ý:

Do đặc tính chân B của máy phát có thể phát ra điện áp từ 14-15V nên điện áp từ ắc - quy đôi khi không đủ để hút tiếp điểm relay 1 trong khi cấp điện cho cuộn dây relay 1. Cách khắc phục là ta phải sử dụng ắc - quy nạp đủ điện, hoặc đấu nối tiếp 2 ắc - quy có điện áp không cao [ví dụ 2 bình 10V ...]

Kiểm tra chân ra tiết chế 6 chân của hãng Toyota bằng đồng hồ VOM

Kiểm tra chân N, L, E: Chân N vào điện dương, chân L ra điện âm. Nối dương đèn thử vào dương ắc - quy, âm đèn vào L, E vào âm ắc - quy. Đèn sáng là tốt. Cấp dương ắc - quy vào chân N, dương vào chân B thì đèn thử tắt là tốt.

Kiểm tra chân B, IG, F: Chân B vào điện dương, chân IG vào điện dương, chân F ra điện dương hoặc điện âm. Nối dương đèn thử vào chân F, âm đèn vào mát, IG vào dương ắc - quy, âm ắc - quy vào chân E. Đèn sáng là tốt. Tiếp tục, cấp dương vào chân N, rồi cấp dương vào chân B, độ sáng đèn giảm là tốt.

Lưu ý:

Do đặc tính chân B của máy phát có thể phát ra điện áp từ 14-15V nên điện áp từ ắc - quy đôi khi không đủ để hút tiếp điểm relay 1 trong khi cấp điện cho cuộn dây relay 1. Cách khắc phục là ta phải sử dụng ắc - quy nạp đủ điện, hoặc đấu nối tiếp 2 ắc - quy có điện áp không cao [ví dụ 2 bình 10V ...]

Video liên quan

Chủ Đề