Các khoá của trường Học viện Bưu chính Viễn thông

2.1. Giới thiệu về các viện nghiên cứu
2.1.1 Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện
Tên giao dịch tiếng Anh: Reseach Institute of Posts and Telecommunications [RIPT]
Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện [Viện KHKT BĐ] là tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông – Bộ Thông tin và Truyền thông, được thành lập theo Quyết định số 180-CP ngày 17/09/1966 của Hội đồng Chính phủ.
Với vai trò là Viện nghiên cứu đầu ngành trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông, đã thực hiện đi tắt đón đầu, bám sát chiến lược khoa học công nghệ của Quốc gia và của Ngành, đưa công nghệ cao vào lĩnh vực BCVT, CNTT và trở thành là một trong số ít đơn vị của Việt nam đi đầu trong làm chủ công nghệ, nghiên cứu ứng dụng, chế tạo được các sản phẩm về viễn thông và công nghệ thông tin. Bên cạnh đó, Viện còn tổ chức các hoạt động nghiên cứu về chiến lược, quy hoạch phát triển mạng và dịch vụ BCVT, CNTT; Cung cấp các dịch vụ tư vấn về công nghệ, giải pháp và phát triển dịch vụ, thực hiện đo kiểm, tư vấn thẩm định các công trình, dự án BCVT và CNTT cũng như tổ chức nghiên cứu các vấn đề về kinh tế và quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực BCVT và CNTT.

  • Địa chỉ: Trụ sở chính: 122 đường Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội
  • Cơ sở II: 271/10 An Dương Vương – Quận 5 – TP. Hồ Chí Minh
  • Điện thoại: 024.37540624
  • Fax: 024.37552930
  • Viện trưởng: Ông Đỗ Trọng Đại
  • E-mail:

2.1.2 Viện Kinh tế Bưu điện
Tên giao dịch tiếng Anh: Economic Research Institute of Posts and Telecommunications [ERIPT].
Viện Kinh tế Bưu Điện là đơn vị nghiên cứu khoa học, được thành lập ngày 8/4/1975 với tiền thân là Viện Kinh tế và Quy hoạch Bưu điện. Viện kinh tế BĐ có bề dày kinh nghiệm trên 30 năm hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học với vai trò là một đơn vị nghiên cứu hàng đầu về lĩnh vực kinh tế bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Trong hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Viện luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được tặng nhiều bằng khen và cờ thi đua của Ngành. Với độ ngũ nghiên cứu có nhiều kinh nghiệm, đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, luôn năng động sáng tạo, cập nhật kịp thời kiến thức mới sẵn sàng phục vụ đắc lực sự nghiệp phát triển của ngành và của xã hội trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

  • Địa chỉ: 122 Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Ba Đình, Hà Nội
  • Điện thoại: 024-35746799
  • Fax: 04-37339432
  • Phụ trách: Ông Đặng Hoài Bắc
  • E-mail:

2.1.3 Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông
Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông, tiền thân là Trung tâm Công nghệ Thông tin CDIT được Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ký quyết định thành lập số 636/QĐ.TCCB-LĐ ngày 22 tháng 3 năm 1999.
Cùng với sự phát triển của ngành Công nghệ thông tin trong xu hướng hội nhập với Truyền thông, theo định hướng phát triển của Học viện trong giai đoạn mới, ngày 07 tháng 12 năm 2011 Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã có quyết định số 1973/QĐ-VNPT-TCCB, đổi tên Trung tâm Công nghệ thông tin thành Viện công nghệ Thông tin và Truyền thông CDIT từ 01/01/2012. Viện công nghệ Thông tin và Truyền thông CDIT là tổ chức đào tạo, nghiên cứu trực thuộc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, có nhiệm vụ: đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông.

  • Địa chỉ: Tầng 3 nhà A1, Học viện Công nghệ BCVT, Km10 Đường Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội
  • Viện trưởng: Ông Nguyễn Trung Kiên
  • E-mail:

2.1.4 Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn thông 1
Tên giao dịch quốc tế là Posts and Telecommunications Training Center number I [viết tắt là PTTCI], trụ sở chính đóng tại Tầng 4 – Tòa nhà A1, Km 10 Nguyễn Trãi – Hà Nội.
Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn thông I được thành lập theo Quyết định số 632/QĐ-TCCB-LĐ ngày 22/3/1999 của Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam [Nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT] trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị theo mô hình mới của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
Thông tin liên hệ:

Giám đốc Trung tâm: Ông Chu Quang Ngọc, E-mail:
Hơn 10 năm kinh nghiệm triển khai công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ Thông tin, Quản trị kinh doanh và Ngoại ngữ… Trung tâm có đủ điếu kiện cần thiết để đáp ứng các yêu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong và ngoài VNPT.
Đội ngũ giảng viên được đào tạo một cách có hệ thống và có khả năng làm chủ các công nghệ tiên tiến nhất. Có khả năng giảng dạy bằng tiếng Việt và tiếng Anh cho các khoá đào tạo bồi dưỡng trong ngành và quốc tế. Ngoài ra còn có đội ngũ giảng viên trình độ đến từ các trường đại học, Viện nghiên cứu có danh tiếng; các Bộ, ngành, cơ quan quản lý Nhà nước. Tùy theo nội dung, các khóa học còn có khách mời là các doanh nhân thành đạt từ các Công ty, Tập đoàn tên tuổi trong và ngoài nước,… chia sẻ các câu chuyện kinh doanh của họ, làm cầu nối gắn kết giữa lý thuyết và thực tiễn, tạo động lực cho người học.
Hệ thống 10 phòng học theo tiêu chuẩn, 04 phòng thực hành máy tính cùng hệ thống 6 phòng thực hành do cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản [JICA] hỗ trợ: mô phỏng mạng Viễn thông của VNPT là những điều kiện rất tốt cho việc tổ chức các khóa đào tạo của Trung tâm.
Hệ thống truyền hình hội nghị sử dụng công nghệ IP kết nối 69 điểm trên toàn quốc với tốc độ đường truyền 100Mb/s để tổ chức các khóa đào tạo từ xa, diện rộng và tiến hành các buổi họp nhanh qua cầu truyền hình với hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí.
Đến nay, Trung tâm đào tạo Bưu chính Viễn thông I đã được các đối tác quốc tế lựa chọn trở thành:
– Học viện mạng Cisco cấp địa phương [Local Cisco Academy].
– Học viện Công nghệ Thông tin Microsoft [Microsoft IT Academy].
– Điểm thi TOEFL-iBT quốc tế, TOEIC quốc tế tại Hà Nội
2.1.5 Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn thông 2
Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn thông II được thành lập theo Quyết định số 633/QĐ-TCCB-LĐ ngày 22/03/1999 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam [Nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT] trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị theo mô hình mới của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn thông II có tên giao dịch quốc tế là Post and Telecommunications Training Center II [Viết tắt là: PTTC2], trụ sở chính tại số 11 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đa kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
Với chức năng chính là huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ cho CBCNV Tập đoàn. Hơn 10 năm, Trung tâm đã tổ chức hàng trăm khóa học, có trên hàng vạn lượt học viên tham dự khóa đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin, Quản trị kinh doanh và Ngoại ngữ …; Hàng năm Trung tâm cũng hỗ trợ cho các công ty dọc [VNP, VTN] và các viễn thông tỉnh/thành tuyển dụng hàng ngàn ứng viên lao động. Hoạt động của Trung tâm ngày càng chuyên nghiệp, chất lượng đào tạo ngày càng cao, nội dung các khóa học ngày càng sâu, bám sát chiến lược, mục tiêu của khách hàng. Trung tâm đã trở thành cầu nối quan trọng trong mô hình 3 gắn kết Nghiên cứu – Đào tạo – Sản xuất kinh doanh của Học viện, Tập đoàn và trở thành điểm đến uy tín về đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ của xã hội. Trung tâm có đủ điều kiện cần thiết để đáp ứng yêu cầu về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong và ngoài VNPT.
Đội ngũ giảng viên có trình độ cao đến từ các trường Đại học, Viện nghiên cứu, các cơ quan Bộ ngành, Học viện và Tập đoàn. Tùy theo nội dung, các khóa học mời các doanh nhân thành đạt từ các doanh nghiệp, Tập đoàn lớn đến để chia sẻ kinh nghiệm kinh doanh của họ, làm cầu nối gắn kết giữa lý thuyết và thực tiễn, tạo động lực cho người học.
Hệ thống 11 phòng học lý thuyết, 3 phòng học ngoại ngữ, 02 phòng học thực hành máy tính và hệ thống truyền hình hội nghị sử dụng công nghệ IP để tổ chức các khóa học từ xa và các hội nghị qua cầu truyền hình.
Đến nay, Trung tâm đào tạo Bưu chính Viễn thông II đã được các đối tác quốc tế lựa chọn trở thành:
– Học viện mạng Cisco cấp địa phương [Local Cisco Academy].
– Học viện Công nghệ Thông tin Microsoft [Microsoft IT Academy].
Ngoài ra Trung tâm còn quản lý Khu nhà nghỉ cán bộ tương đương tiêu chuẩn 2 sao với 190 chỗ phục vụ cho học viên, có nhà hàng phục vụ ăn uống… Tất cả tạo nên một dây chuyền phục vụ hoàn chỉnh cho việc tổ chức đào tạo cán bộ theo yêu cầu của khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ: 11 Nguyễn Đình Chiểu, Phường ĐaKao, Quận 1, TP.HCM
Điện thoại: [848] 3910 5545 – [848] 39103685 – [848] 39102105
Fax: [848] 3910 5545

Email:
Giám đốc: Ông Đinh Duy Linh
Email:
2.2. Giới thiệu chung về các khoa
2.2.1. Khoa cơ bản

Khoa Cơ bản được thành lập ngày 25/3/1999, tiền thân là Khoa Giáo dục đại cương được thành lập gồm 5 bộ môn: Toán học, Vật lý, Ngoại ngữ, Mác – Lênin và Giáo dục Thể chất – Quốc phòng, với chức năng cung cấp kiến thức khoa học cơ bản làm nền tảng cho sinh viên và đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản. Khoa Cơ bản có 33 giảng viên trong đó có 02 phó Giáo sư, 05 Tiến sỹ, 10 nghiên cứu sinh và 16 Thạc sĩ.

Cùng với hoạt động đào tạo, Khoa Cơ bản còn thực hiện nhiệm vụ biên soạn giáo trình, bài giảng; nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cũng được chú trọng. 100% giảng viên của Khoa tích cực tham gia công tác nghiên cứu khoa học, chủ trì đề tài nghiên cứu các cấp, tham gia viết báo cáo chuyên đề, tham gia viết các bài báo gửi đăng tại các tạp chí chuyên ngành và tham gia các hội  nghị khoa học trong và ngoài nước. Hàng năm các đội tuyển thi dự thi Olympic Toán, Vật lý sinh viên toàn quốc do Khoa phụ trách luôn đạt các thành tích cao và luôn đứng trong “top 10” các trường đại học trên cả nước. Bên cạnh nhiệm vụ cung cấp kiến thức khoa học cơ bản làm nền tảng cho sinh viên, Khoa luôn tạo môi trường cho sinh viên phát huy cả kỹ năng thông qua các hoạt động, cuộc thi cho sinh viên được tổ chức hàng năm như: Cuộc thi “Sing to learn PTIT”, Cuộc thi  Hùng biện Tiếng Anh “PTIT Talk”, …

  • Địa chỉ: Tầng 10, nhà A2, cơ sở đào tạo Hà Nội – Học viện Công nghệ BCVT, Km 10 Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội
  • Điện thoại: 024. 3382085
  • Phụ trách khoa: PGS.TS Phạm Ngọc Anh – Email:

2.2.2. Khoa Công nghệ thông tin

Khoa Công nghệ Thông tin [CNTT] được thành lập ngày 01/8/1998 với mục tiêu ban đầu nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông - đơn vị duy nhất cung cấp dịch vụ viễn thông lúc bấy giờ của nước ta. Những ngày đầu ra đời với nòng cốt là 10 thầy giáo, cô giáo từ Bộ môn Tin học – Khoa Kỹ thuật Điện Tử, đến năm 1999, Khoa CNTT1 đã tuyển sinh đại học ngành CNTT với lứa đầu tiên gồm 40 sinh viên. Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, đến nay khoa có….. giảng viên, với mỗi năm số lượng sinh viên tuyển sinh khoảng 700, và là 1 trong 3 Khoa CNTT có số lượng sinh viên được đào tạo chuyên ngành CNTT lớn nhất miền Bắc.
Khoa thực hiện đào tạo hệ Đại học với 5 chuyên ngành gồm: Công nghệ phần mềm, Kỹ thuật máy tính, Hệ thống thông tin, Khoa học máy tính, An toàn thông tin. Khoa cũng thực hiện đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ  với 2 chuyên ngành: Hệ thống thông tin và Khoa học máy tính. Khoa CNTT cũng là khoa đầu tiên của Học viện có hệ đào tạo chất lượng cao giảng dạy bằng tiếng Anh.

Bên cạnh công tác đào tạo, Khoa CNTT cũng thực hiện nghiên cứu khoa học, cán bộ giảng viên của khoa đã thực hiện 3 đề tài KHCN cấp nhà nước, 6 đề tài nghiên cứu cơ bản cấp nhà nước, nhiều đề tài cấp Bộ, ngành, công bố hàng trăm bài báo chuyên ngành quốc tế, trong đó nhiều bài trong danh mục ISI, SCOPUS. Khoa đã chủ động, thường xuyên có quan hệ hợp tác nghiên cứu và đào tạo với nhiều trường đại học và tổ chức nghiên cứu của Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Pháp.
Phụ trách đội tuyển Olympic Tin học của Học viện nhiều năm đạt giải Nhất trong các kỳ thi Olympic Tin học quốc gia khối chuyên tin. Sinh viên của Khoa cũng đạt nhiều các giải cao trong các cuộc thi do các Công ty, các tổ chức có uy tín về CNTT tổ chức. Xác định rõ việc đào tạo gắn với nhu cầu thực tế là rất cần thiết,vậy nên Khoa đã chủ động hợp tác cùng các doanh nghiệp để sinh viên có thể tham gia thực tập, thực hành ngay từ khi còn trên ghế nhà trường. Cùng với đó là các học bổng hỗ trợ học tập, và cơ hội việc làm của sinh viên sau khi ra trường. Kỹ sư CNTT của Học viện được các đơn vị tuyển dụng xếp vào nhóm các trường tốt nhất tại miền Bắc. Nhiều doanh nghiệp lớn như Samsung, FPT, VNPT, Viettel coi Khoa CNTT nói riêng và Học viện nói chung là đối tác ưu tiên trong hợp tác đào tạo và tuyển dụng.
Cùng với việc học tập trên lớp, Khoa CNTT cũng chú trọng tạo môi trường, khích sinh viên tham gia cuộc thi về chuyên môn, các hoạt động ngoại khóa do khoa tổ chức hàng năm như: Cuộc thi lập trình, Cuộc thi sinh viên với An toàn thông tin, Cuộc thi Miss IT,…

Địa chỉ: Tầng 9, nhà A2, cơ sở đào tạo Hà Nội – Học viện Công nghệ BCVT, Km 10 Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội.
Điện thoại: 024. 38545604
Trưởng khoa: PGS.TS Từ Minh Phương – Email:
2.2.3. Khoa Viễn thông

Khoa Viễn thông là khoa có bề dày truyền thống, được thành lập trên cơ sở tiền thân là khoa Hữu tuyến và khoa Vô tuyến của trường Đại học Thông tin liên lạc [trước đây]. Hiện nay, với mô hình tổ chức gồm 3 bộ môn: Chuyển mạch, Mạng viễn thông và Thông tin vô tuyến, khoa Viễn thông là một trong những khoa chủ chốt của Học viện, có nhiệm vụ đào tạo ngành Kỹ thuật điện tử, truyền thông – trình độ đại học, chuyên ngành Kỹ thuật viễn thông, Kỹ thuật điện tử – trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ.

Bên cạnh nhiệm vụ đào tạo, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, xây dựng giáo trình bài giảng phù hợp với xu hướng, yêu cầu thực tiễn của thị trường lao động cũng được các cán bộ, giảng viên trong khoa hết sức quan tâm. Đã có 15 đề tài cấp Nhà nước, 20 đề tài cấp Bộ và nhiều đề tài cấp Học viện, hơn 150 bài báo quốc tế được đăng trên cá tạp chí, hội nghị khoa học có uy tín được xếp hạng như: ISI, hội nghị IEEE ICC, OECC, Nafosted NICS, ComMan Tel, ECIT, ICDV&VJMW, ATC, SoICT,…
Khoa cũng thường xuyên tổ chức các chương trình giao lưu tọa đàm giữa các doanh nghiệp với sinh viên, nhằm thiết lập và tăng cường mối quan hệ gắn kết giữa nhà trường với doanh nghiệp. Qua đó, giúp sinh viên được tiếp cận trực tiếp với các lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp ICT hàng đầu Việt Nam.

  • Địa chỉ: Tầng 10, nhà A2, cơ sở đào tạo Hà Nội – Học viện Công nghệ BCVT, Km 10 Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội
  • Điện thoại:  024. 3854935
  • Trưởng khoa:  PGS.TS. Nguyễn Tiến Ban – Email:

2.2.4. Khoa Kỹ thuật điện tử

Khoa Kỹ thuật điện tử [KTĐT] có chức năng nhiệm vụ chính là: Xây dựng chương trình và thực hiện quản lý, đào tạo kỹ sư ngành Công nghệ kỹ thuật điện – điện tử, và các chương trình đào tạo khác trong lĩnh vực điện tử; Thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu trong lĩnh vực điện tử; Đề xuất, thực hiện hợp tác quốc tế với các trường đại học, học viện trên thế giới, các hãng điện tử hàng đầu; Đào tạo cơ sở ngành cho sinh viên ngành Điện tử truyền thông, Công nghệ Thông tin.

Cán bộ, giảng viên của Khoa đã thực hiện nhiều đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ TT&TT, hàng năm đều thực hiện các đề tài cấp Học viện; hướng dẫn đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học mỗi năm, trong đó 02 đề tài đạt giải Nhì và giải Ba Vifotec Việt Nam, 05 đề tài đạt giải thưởng sinh viên NCKH cấp Bộ GD&ĐT.
Khoa luôn chủ động tìm kiếm cơ hội hợp tác với nhiều hàng điện tử hàng đầu thế giới như: ARM, NXP, Samsung, ANAM, Actel,… trong đó từ năm 2008 đã hợp tác với hàng ARM mở Trung tâm ủy quyền đào tạo thiết kế vi xử lý nhúng ARM.
Nhằm thúc đẩy phong trào NCKH, khơi dậy đam mê, sáng tạo trong sinh viên, hướng tới thực hiện các sản phẩm điện tử hoàn thiện, phục vụ hữu ích cho cuộc sống, Khoa đã chủ trì, phối hợp cùng Đoàn Thanh niên Học viện tổ chức thường niên các cuộc thi như: Thiết kế điện tử, Robot dò đường, tổ chức một số triển lãm các sản phẩm thiết kế điện tử của sinh viên thu hút được đông đảo sự quan tâm của sinh viên.

  • Thông tin liên hệ
    • Địa chỉ: Tầng 9, nhà A2, cơ sở đào tạo Hà Nội – Học viện Công nghệ BCVT, Km 10 Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội.
    • Điện thoại:  024. 33820866
    • Trưởng khoa:  TS. Nguyễn Ngọc Minh – Email:

2.2.5. Khoa Quản trị kinh doanh

Quản trị kinh doanh [QTKD] thành lập ngày 27/02/1999, tiền thân là Khoa Kinh tế Bưu điện được thành lập năm 1970 với mục tiêu đào tạo cán bộ quản lý kinh tế, kỹ sư kinh tế và khai thác nghiệp vụ bưu chính, viễn thông đáp ứng nhu cầu của Ngành Bưu điện thời bấy giờ. Qua nhiều lần tái cấu trúc, từ năm 2010 đến nay, Khoa gồm 02 bộ môn: Bộ môn Kinh tế và Bộ môn Quản trị, được giao nhiệm vụ đào tạo hệ Đại học ngành Quản trị kinh doanh và ngành Thương mại điện tử [tuyển sinh từ năm 2018], Thạc sĩ và Tiến sĩ ngành Quản trị kinh doanh.

Bên cạnh công tác đào tạo dài hạn, giảng viên của Khoa còn tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng cán bộ cho doanh nghiệp trong lĩnh vực Thông tin và truyền thông [do Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn thông 1 – đơn vị thuộc Học viện tổ chức] và tham gia các hội đồng đánh giá năng lực nhân viên, hội đồng tuyển dụng của các doanh nghiệp lớn
Để gắn kết đào tạo với thực tiễn, phát triển các kỹ năng của sinh viên, Khoa QTKD đã chủ trì tổ chức các cuộc thi trong sinh viên với những chủ đề gắn kết với chương trình đào tạo như: Lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng giải pháp bán hàng hiệu quả, xây dựng kế hoạch truyền thông hiệu quả, thương mại điện tử,…

  • Thông tin liên hệ
    • Địa chỉ: Tầng 9, nhà A2, cơ sở đào tạo Hà Nội – Học viện Công nghệ BCVT, Km 10 Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội.
    • Điện thoại:  024. 38548333
    • Phụ trách khoa:  TS. Vũ Trọng Phong– Email:

2.2.6. Khoa Tài chính kế toán

Khoa Tài chính kế toán [TCKT] được thành lập ngày 16/9/2010 có chức năng đào tạo và nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán. Hiện khoa có 13 cán bộ, giảng viên hầu hết đều tốt nghiệp tại các trường đại học có uy tín của các nước phát triển trên thế giới như Nga, Anh, Mỹ, Úc, Nhật. Trong đó có 01 Phó giáo sư, 06 Tiến sĩ, nhiều giảng viên đang trong quá trình nghiên cứu sinh.

Với phương châm đào tạo gắn liền với thực tế và hội nhập quốc tế, Khoa TCKT đã xây dựng chương trình đào tạo hiện đại, linh hoạt thường xuyên cập nhật kiến thức thực tiễn. Khoa đã xây dựng 02 môn học ACCA và CFA được giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh, tiệm cận với chương trình đào tạo quốc tế, giúp sinh viên có được những kiến thức nền tảng vững chắc, tự tin tiếp xúc và làm việc trong môi trường nước ngoài. Năm 2018, Học viện đã ký thỏa thuận hợp tác với Hiệp hội Kế toán kiểm toán ACCA – Anh Quốc trong việc triển khai chương trình đào tạo ngành kế toán – chuyên ngành Kế toán chuẩn quốc tế ACCA. Sinh viên theo học chuyên ngành này sau khi tốt nghiệp sẽ được cấp bằng cử nhân Kế toán của Học viện và chứng chỉ Kế toán viên quốc tế CAT do Hiệp hội nghề quốc tế ACCA cấp.
Bên cạnh đó, Khoa còn hợp tác cùng các doanh nghiệp, các tổ chức trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán tổ chức nhiều buổi hội thảo, chia sẻ kỹ năng, kinh nghiệm cho sinh viên của Khoa, thành lập Câu lạc bộ Kế toán PTIT là sân chơi bổ ích cho các bạn sinh viên có cơ hội được học tập, giao lưu, trao đổi kiến thức, kỹ năng cho bản thân.

  • Địa chỉ: Tầng 10, nhà A2, cơ sở đào tạo Hà Nội – Học viện Công nghệ BCVT, Km 10 Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội.
  • Điện thoại:  024. 33560366
  • Trưởng khoa:  TS. Đặng Thị Việt Đức – Email:

2.2.7. Khoa Đa phương tiện

Khoa Đa phương tiện được thành lập ngày 15/3/2016 với nhiệm vụ chính là đào tạo hệ đại học ngành Công nghệ Đa phương tiện và Truyền thông Đa phương tiện. Ngày 26/8/2011, Học viện là đơn vị đào tạo đầu tiên ngành Công nghệ Đa phương tiện trình độ đại học hệ chính quy. Ngày 09/4.2015, Học viện chính thức mở ngành Truyền thông Đa phương tiện trình độ đại học. Sau khi 2 ngành này được đưa vào đào tạo, với mục tiêu từng bước nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô đào tạo, Khoa Đa phương tiện được thành lập với kỳ vọng sẽ trở thành khoa đào tạo thế mạnh của Học viện.

Là Khoa mới thành lập của Học viện, được giao đào tạo các ngành mới, là những ngành đào tạo có sự hội tụ của công nghệ thông tin và truyền thông càng đòi hỏi cán bộ, giảng viên của Khoa phải thường xuyên cập nhật, bổ sung những kiến thức xu thế công nghệ mới, xu hướng truyền thông của thế giới, của Việt Nam vào chương trình đào tạo để đáp ứng nhu cầu của người học và của nhà tuyển dụng. Với định hướng đào tạo chú trọng nâng cao kỹ năng thực tế, mỗi sinh viên khoa Đa phương tiện sau khi ra trường không chỉ được đào tạo bài bản về chuyên môn, khơi dậy khả năng sáng tạo, kỹ năng mềm thông qua các hoạt động chuyên đề, hội thảo, các cuộc thi do Khoa và các đơn vị có uy tín khác tổ chức. Năm 2018, sinh viên ngành Công nghệ Đa phương tiện của Học viện giành được huy chương đồng trong cuộc thi Thiết kế đồ họa thế giới [ACAWC 2018] được tổ chức tại Hoa Kỳ, đây cũng là lần đầu tiên Việt Nam có đại diện tham dự cuộc thi về thiết kế đồ họa trên đấu trường quốc tế.

  • Địa chỉ: Tầng 1, nhà A1, cơ sở đào tạo Hà Nội – Học viện Công nghệ BCVT, Km 10 Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội.
  • Điện thoại:  024. 33525742
  • Trưởng khoa danh dự:  GS.TS Tạ Ngọc Tấn
  • Trưởng khoa: PGS.TSKH Hoàng Đăng Hải – Email:

2.2.8 Bộ môn Marketting

Bộ môn Marketing được thành lập năm 2013 trực thuộc Viện Kinh tế Bưu điện trên cơ sở tách ra từ Khoa Quản trị Kinh doanh 1 sau khi Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông mở ngành đào tạo Marketing trình độ Đại học.
Phát huy lợi thế của trường đại học hàng đầu về lĩnh vực ICT, với đội ngũ giảng viên phần lớn tu nghiệp từ nước ngoài như Pháp, Hà Lan, Anh …, chương trình đào tạo Marketing trình độ Đại học của Học viện mang đặc trưng riêng bám sát xu thế marketing hiện đại trên thế giới. Ngành đào tạo Marketing với 3 chuyên ngành: Phân tích Dữ liệu Marketing số, Intenet Marketing và truyền thông Marketing. Với quy mô tuyển sinh 200 sinh viên/năm, điểm trúng tuyển đầu vào Ngành marketing luôn duy trì ở mức điểm khá và giữ ổn định qua các năm. Từ năm 2019, Bộ môn Marketing thí điểm đưa vào giảng dạy một số môn chuyên ngành bằng tiếng Anh để giúp cho sinh viên nâng cao năng lực ngoại ngữ, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

Bên cạnh các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu về chuyên môn, Bộ môn tổ chức nhiều hoạt động chuyên đề, ngoại khóa cho sinh viên để trau dồi và tăng cường kỹ năng cho sinh viên, giúp sinh viên tiếp cận sớm với thị trường lao động và kịp thời xu thế marketing hiện đại như các chương trình tọa đàm, tham quan hướng nghiệp, Cuộc thi Marketing Big Day, …

  • Địa chỉ: Tầng 9, nhà A2, cơ sở đào tạo Hà Nội – Học viện Công nghệ BCVT, Km 10 Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội.
  • Trưởng khoa:  TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến – Email:

2.2. Thông tin về từng ngành
2.2.1. Ngành Kỹ thuật điện tử, viễn thông
a. Mục tiêu đào tạo

Kiến thức giáo dục đại cương: trang bị cho sinh viên các kiến thức giáo dục đại cương phổ cập về Lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn; chú trọng trang bị kiến thức về Toán học, Vật lý làm nền tảng  cho học tập kiến thức ngành.
Kiến thức cơ sở ngành: trang bị cho sinh viên kiến thức cơ sở cốt lõi và cần thiết về cấu kiện quang điện tử, mạch điện, điện tử tương tự, điện tử số và các quá trình xử lý tín hiệu.
Kiến thức ngành: trang bị cho sinh viên kiến thức toàn diện và hiện đại về viễn thông, kiến thức căn bản trong hội tụ điện tử – tin học – viễn thông, bao gồm cả lý thuyết, thực hành và thực tế mạng lưới.

Người tốt nghiệp chương trình đại học ngành Điện tử truyền thông có những kỹ năng:
Phân tích tổng hợp sửa chữa mạch điện tử trang thiết bị viễn thông
Triển khai dịch vụ viễn thông, các phương thức bảo mật hệ thống.
Thiết kế, lắp đặt, vận hành, tổ chức khai thác, quản lý các thiết bị và hệ thống viễn thông.
Phân tích và xử lý các sự cố kỹ thuật vừa và nhỏ trang thiết bị và hệ thống viễn thông.
Nắm chắc các tiêu chuẩn quốc tế và Việt Nam về viễn thông.
Nghiên cứu, tiếp cận với các thiết bị điện tử và hệ thống viễn thông mới hướng tới mục tiêu cải tiến và thiết kế mới.

Sinh viên có phương pháp làm việc khoa học và chuyên nghiệp, tư duy hệ thống,  khả năng trình bày, khả năng giao tiếp và làm việc hiệu quả trong nhóm [đa ngành], hội nhập được trong môi trường quốc tế.

Sau khi tốt nghiệp sinh viên có năng lực làm việc tại:
Cơ quan quản lý nhà nước [Bộ, Cục, Vụ]: Bộ Thông tin Truyền thông, Cục Tần số vô tuyến điện, Cục Bưu điện trung ương, Cục Viễn thông, Cục Ứng dụng công nghệ thông tin, Cục Ứng dụng và phát triển công nghệ, Cục Quản lý phát thanh, truyền hình, và thông tin điện tử, Cục Thương mại điện tử và công nghệ thông tin, Vụ Công nghệ thông tin, Vụ Khoa học và công nghệ, Vụ Khoa học và công nghệ các ngành kinh tế – kỹ thuật, Vụ Công nghệ cao…
Các Viện, Trung tâm: Viện Công nghệ viễn thông, Viện Nghiên cứu điện tử – tin học – tự động hóa, Viện Chiến lược thông tin và truyền thông, Viện Vật lý, Viện Ứng dụng công nghệ; Các Trung tâm: Tần số vô tuyến điện khu vực, Trung tâm Viễn thông ở khắp 3 miền Bắc – Trung – Nam…
Các Tập đoàn, Tổng công ty: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam [VNPT], Tập đoàn Viễn thông quân đội [VIETEL], Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện Việt Nam [VTC], Tổng công ty Viễn thông toàn cầu [GTEL], Tổng công ty Hàng không Việt Nam… Các công ty, đơn vị thành viên: Cty Điện toán và truyền số liệu, Cty Viễn thông liên tỉnh, quốc tế … cũng như các công ty hoạt động trong lĩnh vực viễn thông.
Làm tại phòng Kỹ thuật các đài truyền hình, đài phát thanh, từ trung ương đến địa phương; hay các phòng chức năng: Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, Công nghiệp điện tử – Công nghệ thông tin… của Sở Thông tin và truyền thông, Bưu điện… ở các Tỉnh, Thành phố trong cả nước.
Có năng lực làm việc ở vị trí cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về viễn thông tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu và các cơ sở đào tạo;
 Có thể học tiếp lên trình độ sau đại học ở trong nước và nước ngoài.

Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao, biết làm việc tập thể theo nhóm, theo dự án, say mê khoa học và luôn tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn.
Hiểu biết về các giá trị đạo đức và nghề nghiệp, ý thức về những vấn đề đương đại, hiểu rõ vai trò của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường, xã hội toàn cầu và trong bối cảnh riêng của đất nước.
Ý thức được sự cần thiết phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, có năng lực chuyên môn và khả năng ngoại ngữ để tự học suốt đời.

Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu [CEFR] hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo.
b. Thời gian đào tạo: 4,5 năm
c. Khối lượng kiến thức toàn khóa: 145 tín chỉ [không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và Kỹ năng mềm]
d. Quy trình đào tạo và điều kiện tốt nghiệp:

Chương trình đào tạo được thực hiện trong 4,5 năm gồm 9 học kỳ, trong đó 8 học kỳ tích lũy kiến thức tại Học viện và 1 kỳ thực tập tại cơ sở thực tế. Cuối khóa sinh viên làm đồ án tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp.
Sinh viên được đào tạo theo học chế tín chỉ áp dụng quy chế, quy địnhđào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ hiện hành của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của Học viện.

Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quy khi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
2.2.2. Ngành Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử
a. Mục tiêu đào tạo

Kiến thức giáo dục đại cương: trang bị cho sinh viên các kiến thức giáo dục đại cương về Lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, Khoa học tự nhiên; chú trọng vào Toán học, Vật lý làm nền tảng tiền đề cho ngành đào tạo.
Kiến thức cơ sở ngành: trang bị cho sinh viên kiến thức cơ sở cần thiết và cốt lõi của ngành  về Linh kiện và mạch điện tử, Hệ thống số và máy tính, Tin học, Lý thuyết tín hiệu hệ thống thông tin, Xử lý tín hiệu số, Trường điện từ và kỹ thuật siêu cao tần
Kiến thức ngành: trang bị cho sinh viên những kiến thức chuyên sâu về một hoặc một vài lĩnh vực khác nhau của ngành như : Kỹ thuật điện tử – máy tính [Hệ thống nhúng, Tương tác người – máy, Hệ thống VLSI, Thiết bị ngoại vi và kỹ thuật ghép nối…] ; Xử lý tín hiệu và truyền thông [Xử lý ảnh, Xử lý tiếng nói, Công nghệ phát thanh truyền hình số, Truyền thông đa phương tiện, Bảo mật thông tin …]; Điện tử công nghiệp và tự động hóa, mạng truyền thông công nghiệp …

Nắm chắc các kiến thức cơ bản liên quan đến các lĩnh vực Điện tử máy tính, Xử lý tín hiệu truyền thông, Điện tử công nghiệp, tự động hóa.
Nắm vững kiến thức tổng thể về một hệ thống điện – điện tử hiện đại từ các lõi xử lý trung tâm, vi xử lý, vi điều khiển đến các giao tiếp ghép nối ngoại vi, giao tiếp với hạ tầng truyền thông và các hệ điều hành, hệ điều hành thời gian thực [RTOS], ưu tiên sử dụng mã nguồn mở.
Làm chủ các công nghệ nguồn, từ đó có khả năng tư duy độc lập và hợp tác theo nhóm để thiết kế, xây dựng, phát triển hoặc triển khai, vận hành bảo dưỡng các hệ thống điện – điện tử phục vụ trong các lĩnh vực như truyền thông, công nghệ thông tin, điện tử công nghiệp, tự động hóa, điện tử y sinh, giao thông vận tải, hàng không vũ trụ, an ninh, quân sự ..
Sử dụng thành thạo các thuật toán, công cụ về tích hợp hệ thống nhúng, thiết kế số, ngôn ngữ mô tả phần cứng; các công cụ thiết kế mạch in điện tử PCB, các công cụ mô phỏng trợ giúp thiết kế.
Thu thập và xử lý dữ liệu, sử dụng thành thạo các thuật toán và công cụ xử lý tín hiệu tương tự và số. Nắm được các nguyên lý cơ bản về truyền dẫn cao tần RF, các thuật toán về nén dữ liệu và các thuật toán bảo mật.
Hiểu biết về linh kiện, cụm linh kiện, nguyên tắc an toàn điện trong các hệ thống, bảng mạch điện – điện tử
Nắm chắc các tiêu chuẩn quốc tế cơ bản trong lĩnh vực điện điện tử.
Có khả năng tiếp cận với các thành tựu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nhất trên thế giới trong lĩnh vực điện – điện tử.
Kỹ năng mềm
Sinh viên có phương pháp làm việc khoa học và chuyên nghiệp, tư duy hệ thống và tư duy phân tích, khả năng trình bày, khả năng giao tiếp và làm việc hiệu quả trong nhóm [đa ngành], hội nhập được trong môi trường quốc tế.

Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể đảm nhận tốt các vị trí là kỹ sư thiết kế, cán bộ kỹ thuật, cán bộ điều hành tại các trung tâm nghiên cứu phát triển, các khu công nghiệp, nhà máy chế tạo các sản phẩm điện tử;
Có thể tham gia quản lý, khai thác và vận hành các dự án về lĩnh vực điện – điện tử, lĩnh vực hội tụ điện tử – truyền thông – công nghệ thông tin;
Có thể làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc các Sở Thông tin và Truyền thông các Tỉnh, Thành phố;
Có thể làm việc trong các doanh nghiệp cụ thể như: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam [VNPT] và các doanh nghiệp trực thuộc VNPT, Tập đoàn Viễn thông Quân đội [Viettel], các Công ty nước ngoài như Intel, Nokia …;
Có thể trở thành cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về điện tử tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu và các Cơ sở đào tạo;
Được trang bị khối lượng kiến thức đầy đủ để có thể chuyển tiếp lên các hệ đào tạo sau Đại học hoặc chuyển ngang sang các ngành công nghệ, kỹ thuật khác cùng nhóm ngành trong và ngoài nước.

Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao, biết làm việc tập thể theo nhóm, theo dự án, say mê khoa học và luôn tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn.
Hiểu biết về các giá trị đạo đức và nghề nghiệp, ý thức về những vấn đề đương đại, hiểu rõ vai trò của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường, xã hội toàn cầu và trong bối cảnh riêng của đất nước.
Ý thức được sự cần thiết phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, có năng lực chuyên môn và khả năng ngoại ngữ để tự học suốt đời.

Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu [CEFR] hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo.
b. Thời gian đào tạo: 4,5 năm
c. Khối lượng kiến thức toàn khóa: 144 tín chỉ [không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và Kỹ năng mềm]
d. Quy trình đào tạo và điều kiện tốt nghiệp

Chương trình đào tạo được thực hiện trong 4,5 năm gồm 9 học kỳ, trong đó 8 học kỳ tích lũy kiến thức tại Học viện và 1 kỳ thực tập chuyên sâu và thực tập thực tế tại cơ sở. Cuối khóa sinh viên làm đồ án tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp.
Sinh viên được đào tạo theo học chế tín chỉ áp dụng quy chế, quy địnhđào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ hiện hành của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của Học viện.

Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quy khi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
2.2.3. Ngành Công nghệ thông tin
a. Mục tiêu đào tạo

Chương trình trang bị cho sinh viên những kiến thức sau:
 Kiến thức giáo dục đại cương: trang bị cho sinh viên các kiến thức giáo dục đại cương về Lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, Khoa học tự nhiên; chú trọng vào Toán học là nền tảng tiền đề cho ngành đào tạo.
Kiến thức cơ sở ngành: trang bị cho sinh viên những kiến thức về Toán chuyên ngành công nghệ thông tin, Lập trình máy tính, Hệ thống máy tính, Các ứng dụng quan trọng của công nghệ thông tin.
Kiến thức chuyên ngành: Trong năm học cuối, sinh viên sẽ lựa chọn chuyên sâu hướng học tập và nghiên cứu về Hệ thống thông tin, Khoa học máy tính, Công nghệ phần mềm, Kỹ thuật máy tính, Mạng máy tính và truyền thông, An toàn thông tin mạng. Phần kiến thức chuyên ngành sẽ trang bị cho sinh viên: kiến thức liên quan đến nghiên cứu phát triển, gia công hay ứng dụng hệ thống phần mềm; kiến thức về thiết kế, xây dựng, cài đặt, vận hành và bảo trì các thành phần phần cứng, phần mềm của hệ thống máy tính và các hệ thống thiết bị dựa trên máy tính; kiến thức về mạng máy tính và truyền thông.

Chuyên ngành Công nghệ phần mềm
Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Công nghệ phần mềm có những kỹ năng:
Thu thập, phân tích tìm hiểu và tổng hợp các yêu cầu từ đối tượng sử dụng sản phẩm phần mềm để phục vụ công tác thiết kế.
Thiết kế, triển khai thực hiện và quản lý các dự án phần mềm có qui mô vừa  và nhỏ, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong điều kiện thực tế.
Các kỹ năng về đánh giá chi phí, đảm bảo chất lượng của phần mềm.
Các kỹ năng về kiểm thử, bảo trì và xây dựng tài liệu kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống hiệu quả và dễ dùng.
Áp dụng tri thức Khoa học máy tính, quản lý dự án để nhận biết, phân tích và giải quyết sáng tạo và hiệu quả những vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng và phát triển phần mềm máy tính.
Chuyên ngành Kỹ thuật máy tính
Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Kỹ thuật máy tính có những kỹ năng:
Thiết kế, xây dựng, cài đặt và bảo trì cả phần cứng và phần mềm [tập trung vào các phần mềm cho các thiết bị điện tử số] của các hệ thống điện tử số bao gồm các hệ thống truyền thông, máy tính và các hệ thống thiết bị dựa trên máy tính.
Thiết kế, xây dựng và ứng dụng các hệ thống nhúng.
Có các kỹ năng khác phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp.
Chuyên ngành Hệ thống thông tin
Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Hệ thống thông tin có những kỹ năng:
Nắm vững vai trò hệ thống thông tin trong các tổ chức. Hiểu được vai trò các thành phần của hệ thống thông tin bao gồm con người, quy trình, phần cứng, phần mềm, và dữ liệu.
Vận dụng các khái niệm về hệ thống để đánh giá, giải quyết các vấn đề xuất hiện trong hệ thống thông tin.
Phân tích và mô hình hóa quá trình và dữ liệu trong các tổ chức, khả năng xác định và cụ thể hóa các giải pháp kỹ thuật, khả năng quản trị dự án, khả năng tích hợp hệ thống.
Các kỹ thuật thu thập, biến đổi, truyền, và lưu trữ dữ liệu và thông tin.
Chuyên ngành Khoa học máy tính
Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Khoa học máy tính có những kỹ năng:
Nắm vững và vận dụng tốt các nguyên lý, khái niệm, lý thuyết liên quan tới khoa học máy tính và ứng dụng phần mềm.
Xác định và phân tích yêu cầu đối với các vấn đề cụ thể, lên kế hoạch và tìm giải pháp cho vấn đề.
Đánh giá và thử nghiệm giải pháp.
Có khả năng vận dụng các công cụ trong việc đặc tả, phân tích, xây dựng, triển khai, bảo trì các hệ thống dựa trên máy tính.
Chuyên ngành Mạng máy tính và truyền thông
Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Mạng máy tính và truyền thông có những kỹ năng:
Nghiên cứu, tìm hiểu áp dụng kiến thức trong lĩnh vực mạng và truyền thông máy tính.
Phân tích, thiết kế, cài đặt, bảo trì cũng như quản lý và khai thác các hệ thống mạng truyền thông máy tính.
Sử dụng các công cụ phục vụ việc thiết kế, đánh giá hoạt động hệ thống mạng máy tính.
Chuyên ngành An toàn thông tin
Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành An ninh mạng thông tin có những kỹ năng sau:
Quản trị bảo mật mạng máy tính và Cơ sở dữ liệu;
Phân tích, tư vấn, thiết kế hệ thống thông tin đảm bảo an toàn;
Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin cho mạng và hệ thống;
Rà quét lỗ hổng, điểm yếu và xử lý sự cố an toàn thông tin;
Lập trình và phát triển ứng dụng đảm bảo an toàn thông tin.
Kỹ năng mềm
Sinh viên có phương pháp làm việc khoa học và chuyên nghiệp, tư duy hệ thống và tư duy phân tích, khả năng trình bày, khả năng giao tiếp và làm việc hiệu quả trong nhóm [đa ngành], hội nhập được trong môi trường quốc tế.

Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể đảm nhận tốt các vị trí là cán bộ kỹ thuật, quản lý, điều hành trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
Có thể trở thành các lập trình viên, các nhà quản trị hệ thống, quản trị bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong bất kỳ doanh nghiệp nào;
Có thể làm việc trong các dự án với vai trò là người quản trị dự án về công nghệ thông tin;
Có thể trở thành cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về công nghệ thông tin tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu và các Cơ sở đào tạo;
Có thể tiếp tục học tiếp lên trình độ Sau đại học ở trong nước và nước ngoài.
Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể làm việc tại các vị trí cụ thể:
Các Cục, Vụ: Cục Công nghệ thông tin, Cục Viễn thông, Cục quản lý phát thanh truyền hình và thông tin điện tử, Cục Ứng dụng công nghệ thông tin, Cục Công nghệ tin học nghiệp vụ, Cục thương mại điện tử và công nghệ thông tin, Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan, Vụ Công nghệ thông tin, Vụ Bưu chính…
Các Viện, Trung tâm: Viện Công nghệ thông tin, Viện Công nghệ phần mềm và nội dung số Việt Nam, Viện Nghiên cứu điện tử – tin học – tự động hóa, Viện Chiến lược thông tin và truyền thông, Trung tâm Internet Việt Nam, Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam, các Trung tâm Thông tin trực thuộc các Bộ, Tổng cục…
Các Tập đoàn, Tổng công ty: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam [VNPT], Tập đoàn Viễn thông quân đội [VIETEL], Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện Việt Nam [VTC], Tổng công ty Viễn thông toàn cầu [GTEL], Tập đoàn FPT … và các công ty, đơn vị trực thuộc: Công ty Điện toán và truyền số liệu, Công ty Thông tin điên tử hàng hải Việt Nam, Các Công ty Viễn thông, liên tỉnh, quốc tế, các Công ty hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin …
Các phòng chức năng: Công nghệ thông tin, Bưu chính viễn thông, Quản lý công nghệ, Khoa học công nghệ, Hệ thống quản trị, An ninh mạng … trực thuộc các Sở như: Sở Thông tin và truyền thông, Bưu điện, Sở Khoa học và công nghệ… ở các tỉnh, thành phố.

Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao, biết làm việc tập thể theo nhóm, theo dự án, say mê khoa học và luôn tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn.
Hiểu biết về các giá trị đạo đức và nghề nghiệp, ý thức về những vấn đề đương đại, hiểu rõ vai trò của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường, xã hội toàn cầu và trong bối cảnh riêng của đất nước.
Ý thức được sự cần thiết phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, có năng lực chuyên môn và khả năng ngoại ngữ để tự học suốt đời.

Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu [CEFR] hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo.
b. Thời gian đào tạo: 4,5 năm
c. Khối lượng kiến thức toàn khóa: 140 tín chỉ [không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và Kỹ năng mềm]
d. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp

Chương trình đào tạo được thực hiện trong 4,5 năm gồm 9 học kỳ, trong đó 8 học kỳ tích lũy kiến thức tại Học viện và 1 kỳ thực tập chuyên sâu và thực tập thực tế tại cơ sở. Cuối khóa sinh viên làm đồ án tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp.
Sinh viên được đào tạo theo học chế tín chỉ áp dụng quy chế, quy định đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ hiện hành của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của Học viện.

Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quy khi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
2.2.4. Ngành An toàn thông tin
a. Mục tiêu đào tạo

Kiến thức giáo dục đại cương: trang bị cho sinh viên các kiến thức giáo dục đại cương về Lý luận chính trị, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn; chú trọng các môn Toán học, Vật lý và Tin học để làm nền tảng cho sinh viên khi học kiến thức ngành.
Kiến thức cơ sở ngành: trang bị cho sinh viên những kiến thức về Toán chuyên ngành, các kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin như kỹ thuật lập trình, công nghệ mạng, kiến trúc máy tính và hệ điều hành, cơ sở dữ liệu, truyền dữ liệu và mạng máy tính, công nghệ phần mềm, mật mã cơ sở.
Kiến thức ngành: trang bị cho sinh viên kiến thức chuyên sâu về An toàn thông tin như: các kỹ thuật mật mã, an toàn mạng máy tính, an toàn hệ điều hành, an toàn cơ sở dữ liệu, an toàn các ứng dụng Web và Internet, an toàn trong giao dịch và thương mại điện tử, các kỹ thuật tấn công và xâm nhập mạng, mô hình bảo vệ và các kỹ thuật phòng thủ chống tấn công đột nhập, lập trình an toàn, thiết kế các phần mềm và công cụ đảm bảo an toàn, quản lý và đánh giá điểm yếu, các kỹ thuật kiểm tra đánh giá an toàn, quản trị mạng an toàn, các vấn đề về chính sách, pháp luật và chuẩn hóa an toàn…

Áp dụng các các kiến thức, kỹ năng; sử dụng các công cụ khoa học kỹ thuật để nhận biết, phân tích, giải quyết các vấn đề liên quan đến an toàn, bảo mật thông tin mạng;
Thu thập, phân tích tìm hiểu và tổng hợp các yêu cầu về an ninh, bảo mật từ hệ thống thông tin để phục vụ công tác nghiên cứu, xây dựng và phát triển hệ thống an ninh thông tin;
Thiết kế và triển khai các ứng dụng đảm bảo An toàn thông tin đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong điều kiện thực tế;
Tìm kiếm, tiếp cận, ứng dụng hiệu quả và sáng tạo các kỹ thuật, kỹ năng và công cụ hiện đại để giải quyết những vấn đề thực tế của lĩnh vực An toàn thông tin.
Kỹ năng mềm:
Sinh viên có phương pháp làm việc khoa học và chuyên nghiệp, tư duy hệ thống, khả năng trình bày, khả năng giao tiếp và làm việc hiệu quả trong nhóm [đa ngành], hội nhập được trong môi trường quốc tế.

Sinh viên ngành An toàn thông tin sau khi tốt nghiệp ra trường có khả năng làm việc tại các đơn vị/bộ phận chuyên về Công nghệ thông tin và mạng cũng như các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng CNTT như: các cơ quan chính phủ, các cơ quan thuộc các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, năng lượng điện, dầu khí, thương mại, giao thông vận tải… với các vị trí công việc:
Quản trị bảo mật máy chủ và mạng.
Bảo mật cơ sở dữ liệu.
Phân tích, tư vấn, thiết kế hệ thống thông tin đảm bảo an toàn.
Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin cho mạng và hệ thống.
Rà quét lỗ hổng, điểm yếu và xử lý sự cố an toàn thông tin
Lập trình và phát triển ứng dụng đảm bảo an toàn thông tin.
Sau một thời gian tích luỹ kinh nghiệm, Kỹ sư ngành An toàn thông tin có đủ khả năng đảm nhận các chức vụ quản lý về an toàn thông tin như Trưởng nhóm hoặc Giám đốc bộ phận đảm bảo an toàn thông tin.
Có năng lực làm việc ở vị trí cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về An toàn thông tin tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu và các cơ sở đào tạo.
Có thể học tiếp lên trình độ sau đại học ở trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin [An toàn, bảo mật thông tin].

Có lập trường tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt và nếp sống lành mạnh, tính kỷ luật cao, biết làm việc tập thể theo nhóm, theo dự án, say mê khoa học và yêu nghề, luôn tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn, nắm vững đường lối chủ chương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đặc biệt trên lĩnh vực Văn hóa nghệ thuật.
Hiểu biết về các giá trị đạo đức và nghề nghiệp, ý thức về những vấn đề đương đại, hiểu rõ vai trò của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường, xã hội toàn cầu và trong bối cảnh riêng của đất nước.
Ý thức được sự cần thiết phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, có năng lực chuyên môn và khả năng ngoại ngữ để tự học suốt đời.

Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu [CEFR] hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo.
b. Thời gian đào tạo: 4,5 năm
c. Khối lượng kiến thức toàn khóa: 140 tín chỉ [không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và Kỹ năng mềm].
d. Quy trình đào tạo, điều kiện công nhận tốt nghiệp:

Chương trình đào tạo chuẩn được thực hiện trong 4,5 năm gồm 9 học kỳ, trong đó 8 học kỳ tích lũy kiến thức tại Học viện và 1 kỳ thực tập tại cơ sở thực tế. Sau khi sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định sẽ được công nhận và cấp bằng tốt nghiệp.
Sinh viên được đào tạo theo học chế tín chỉ áp dụng quy chế, quy định đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Học viện.

Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quy khi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
2.2.5. Ngành Công nghệ Đa phương tiện
a. Mục tiêu đào tạo:

Chương trình trang bị cho sinh viên những kiến thức sau:
Kiến thức giáo dục đại cương:Sinh viên được trang bị các kiến thức giáo dục đại cương về Lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội & nhân văn.
Kiến thức cơ sở ngành: Sinh viên được trang bị những kiến thức nền tảng của ngành học Công nghệ Đa phương tiện bao gồm:
Các môn học liên quan đến kinh tế, xã hội;
Các môn học liên quan đến kỹ thuật dựng âm thanh, hình ảnh;
Các môn học liên quan đến thiết kế;
Các môn học liên quan đến lập trình ứng dụng tích hợp các thành phần đa phương tiện.
Kiến thức chuyên ngành:sinh viên sẽ lựa chọn hướng chuyên sâu để học tập và nghiên cứu trong phần chuyên ngành, gồm: [1] Chuyên ngành Phát triển ứng dụng đa phương tiện, [2] Chuyên ngành Thiết kế đa phương tiện.
Chuyên ngành Phát triển ứng dụng đa phương tiện:trang bị cho sinh viên các kiến thức chuyên sâu bao gồm phân tích, xử lý và tích hợp các tài nguyên đa phương tiện; phát triển phần mềm ứng dụng bao gồm Web, ứng dụng trên di động, tạo kỹ xảo âm thanh và hình ảnh trong các lĩnh vực phim ảnh, truyền hình và game có sử dụng các tài nguyên đa phương tiện.
Chuyên ngành Thiết kế đa phương tiện: trang bị cho sinh viên các kiến thức chuyên sâu bao gồm: Thiết kế đồ họa, thiết kế hình động 2D, tạo hình 3D và hình động 3D, biên tập nội dung số với video, âm thanh và xây dựng hiệu ứng kĩ xảo, tương tác đa phương tiện.

Chuyên ngành Phát triển ứng dụng đa phương tiện:
Sinh viên sau khi tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Phát triển ứng dụng đa phương tiện có các kỹ năng:
Quản lý các dự án phát triển phần mềm ứng dụng đa phương tiện;
Tạo dựng kỹ xảo đa phương tiện;
Phân tích, xử lý và tích hợp các tài nguyên đa phương tiện bao gồm dữ liệu đa phương tiện như âm thanh, hình ảnh, video, text, animation, các thiết bị phần cứng và phần mềm xử lý dữ liệu đa phương tiện;
Phát triển các ứng dụng [Web, Mobile, Game 2D/3D, Animation,…] có tích hợp các tài nguyên đa phương tiện.
Chuyên ngành Thiết kế đa phương tiện:
Sinh viên sau khi tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Thiết kế đa phương tiện có các kỹ năng sau:
Thiết kế ấn phẩm điện tử:
Bộ nhận diện thương hiệu
Poster quảng cáo
Các ấn phẩm báo chí
Thiết kế giao diện website
Thiết kế giao diện ứng dụng trên thiết bị di động
Thiết kế các sản phẩm sử dụng đồ họa động 2D và 3D
Thiết kế kĩ xảo đa phương tiện
Đạo diễn hình ảnh
Đạo diễn hoạt hình
Kỹ năng mềm:
Sinh viên có phương pháp làm việc khoa học và chuyên nghiệp, tư duy hệ thống, khả năng trình bày, khả năng giao tiếp và làm việc hiệu quả trong nhóm [đa ngành], hội nhập được trong môi trường quốc tế.

Có thể trở thành các lập trình viên, phát triển ứng dụng, thiết kế và triển khai các ứng dụng và sản phẩm đa phương tiện.
Có thể tự tạo lập doanh nghiệp và tìm kiếm cơ hội kinh doanh các sản phẩm đa phương tiện.
Có thể trở thành cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về lĩnh vực đa phương tiện tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu và các cơ sở đào tạo;
Có thể tiếp tục học tiếp lên trình độ Sau đại học trong nước hoặc ở nước ngoài.
Sinh viên có thể làm việc tại:
Bộ Thông tin Truyền thông, Đài phát thanh và truyền hình, Cơ quan Báo chí,…
Các Tổng công ty, Tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực CNTT, Truyền thông và Thiết kế Quảng cáo, Điện ảnh, Truyền hình,…
Các vị trí có thể đảm nhiệm: Kỹ sư phát triển phần mềm [game, web, ứng dụng di động,…], Chuyên gia thiết kế [quảng cáo, hoạt hình, đồ họa Game, ấn phẩm điện tử,…].

Có lập trường tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt và nếp sống lành mạnh, tính kỷ luật cao, biết làm việc tập thể theo nhóm, theo dự án, say mê khoa học và yêu nghề, luôn tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn, nắm vững đường lối chủ chương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đặc biệt trên lĩnh vực Văn hóa nghệ thuật.
Hiểu biết về các giá trị đạo đức và nghề nghiệp, ý thức về những vấn đề đương đại, hiểu rõ vai trò của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường, xã hội toàn cầu và trong bối cảnh riêng của đất nước.
Ý thức được sự cần thiết phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, có năng lực chuyên môn và khả năng ngoại ngữ để tự học suốt đời.

Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu [CEFR] hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo.
b. Thời gian đào tạo: 4,5 năm
c. Khối lượng kiến thức toàn khóa: 136 tín chỉ [không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và Kỹ năng mềm]
d. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp:

Chương trình đào tạo chuẩn được thực hiện trong 4,5 năm gồm 9 học kỳ, trong đó 8 học kỳ tích lũy kiến thức tại Học viện và 1 kỳ thực tập tại cơ sở thực tế. Sau khi sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định sẽ được công nhận và cấp bằng tốt nghiệp.
Sinh viên được đào tạo theo học chế tín chỉ áp dụng quy chế, quy địnhđào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ hiện hành của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của Học viện.

Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quy khi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
2.2.6. Ngành Truyền thông Đa phương tiện
a. Mục tiêu đào tạo:
Mục tiêu chung:
Đào tạo đội ngũ cử nhân Truyền thông đa phương tiện theo hướng hội nhập quốc tế, làm chủ đồng thời kiến thức, kỹ năng về truyền thông và công nghệ đa phương tiện; có khả năng đảm nhiệm các công việc: chuyên viên truyền thông, PR, quảng cáo tại các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước, nhà báo đa phương tiện tại các cơ quan thông tấn – báo chí, quản lý các dự án đa phương tiện, trợ lý, tư vấn truyền thông đa phương tiện, cán bộ nghiên cứu, giảng dạy về lĩnh vực truyền thông đa phương tiện tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo; đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong nước và quốc tế trong lĩnh vực truyền thông đa phương tiện.

Sinh viên được trang bị những kiến thức cụ thể sau:
Kiến thức giáo dục đại cương: trang bị cho sinh viên kiến thức giáo dục đại cương về Lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn; Kinh tế xã hội.
Kiến thức cơ sở ngành và ngành: trang bị cho sinh viên những kiến thức toàn diện và hiện đại về truyền thông và kiến thức nền tảng về đồ họa, nhiếp ảnh, quay phim như lý thuyết truyền thông, truyền thông quốc tế, PR, báo chí, quảng cáo, kỹ thuật nhiếp ảnh, quay phim, thiết kế đồ họa cơ bản.
Kiến thức chuyên ngành: trong giai đoạn chuyên ngành sinh viên sẽ được trang bị kiến thức chuyên sâu về báo chí đa phương tiện, quảng cáo đa phương tiện, quan hệ công chúng,quản lý và tư vấn dự án truyền thông đa phương tiện trên nền tảng các ứng dụng đa phương tiện như: đồ họa đa phương tiện, thiết kế web, sản xuất audio và video.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp chương trình đại học ngành Truyền thông đa phương tiện có các kỹ năng sau:
Viết và biên tập các sản phẩm truyền thông đa phương tiện; có kỹ năng tác nghiệp cơ bản của nhà báo đa phương tiện.
Có kỹ năng tổ chức sự kiện, xây dựng và phát triển quan hệ giữa cá nhân, tổ chức với các nhóm công chúng và giới truyền thông.
Có khả năng ứng dụng và phát triển các sản phẩm quảng cáo đa phương tiện
Quản lý và tư vấn các dự án truyền thông đa phương tiện
Kỹ năng mềm
Sinh viên có phương pháp làm việc khoa học và chuyên nghiệp, tư duy hệ thống và tư duy phân tích, khả năng trình bày, khả năng giao tiếp và làm việc nhóm hiệu quả, có khả năng hội nhập môi trường quốc tế.

Cử nhân Truyền thông Đa phương tiện có thể đảm nhiệm các công việc sau:
Chuyên viên truyền thông tại các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước; các bộ phận thông tin tổng hợp của các đơn vị, tổ chức chính trị xã hội.
Nhà báo đa phương tiện: Phóng viên, biên tập viên tại các cơ quan thông tấn – báo chí.
Chuyên viên PR, quảng cáo cho các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ.
Quản lý và tư vấn các dự án truyền thông đa phương tiện.
Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy về lĩnh vực truyền thông đa phương tiện tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo.

Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao, có khả năng làm việc nhóm, có phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn vững vàng.
Nắm vững các giá trị đạo đức và nghề nghiệp, thường xuyên học tập nâng cao trình độ, có năng lực chuyên môn và khả năng ngoại ngữ.

Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu [CEFR] hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo
b. Thời gian đào tạo: 4 năm
c. Khối lượng kiến thức toàn khóa: 126 tín chỉ [không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và Kỹ năng mềm].
d. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp:

Chương trình đào tạo được thực hiện trong 4 năm gồm 8 học kỳ, trong đó 7 học kỳ tích lũy kiến thức tại Học viện và 1 kỳ thực tập thực tế tại cơ sở. Cuối khóa sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp.
Sinh viên được đào tạo theo học chế tín chỉ áp dụng quy chế, quy địnhđào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ hiện hành của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của Học viện.

Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quy khi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
2.2.7. Ngành Quản trị kinh doanh
a. Mục tiêu đào tạo:

Kiến thức giáo dục đại cương: trang bị cho sinh viên các kiến thức giáo dục đại cương về Lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn; Kinh tế xã hội.
Kiến thức cơ sở ngành và ngành: trang bị cho sinh viên những kiến thức toàn diện và hiện đại về kinh tế và quản trị doanh nghiệp như kinh tế học, marketing, sản xuất, tài chính, nhân sự, chiến lược kinh doanh,…
Kiến thức chuyên ngành: Sau khi học phần kiến thức ngành sinh viên sẽ lựa chọn chuyên sâu hướng học tập và nghiên cứu về quản trị kinh doanh quốc tế; quản trị kinh doanh bưu chính viễn thông; quản trị marketing; quản trị nguồn nhân lực hoặc thương mại điện tử.

Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp có những kỹ năng:
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp;
Tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Nghiên cứu, phát triển thị trường phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp;
Xây dựng kế hoạch kinh doanh và thành lập các doanh nghiệp hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Chuyên ngành Quản trị Marketing
Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Quản trị Marketing có những kỹ năng:
Có kỹ năng chuyên sâu về phát triển, tổ chức thực hiện và quản lý các hoạt động marketing;
Nghiên cứu thị trường và môi trường kinh doanh để phát hiện, đánh giá và lựa chọn các cơ hội kinh doanh;
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch marketing nhằm khai thác các cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp;
Thực hiện những hoạt động kinh doanh cụ thể trên thị trường trong nước và quốc tế như quản lý bán hàng, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, quản lý thương hiệu;
Tiếp cận với kiến thức quản trị marketing tiên tiến hiện đại trên thế giới.
Chuyên ngành Thương mại điện tử
Người tốt nghiệp chương trình đại học chuyên ngành Thương mại điện tử có những kỹ năng:
Có khả năng nghiên cứu, xây dựng, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh;
Xây dựng, vận hành website thương mại điện tử;
Khai thác thông tin và thực hiện quá trình kinh doanh trên mạng internet;
Có kỹ năng quản trị marketing, giao dịch và thanh toán điện tử với khách hàng và đối tác.
Kỹ năng mềm
Sinh viên có phương pháp làm việc khoa học và chuyên nghiệp, tư duy hệ thống và tư duy phân tích, khả năng trình bày, khả năng giao tiếp và làm việc hiệu quả trong nhóm [đa ngành], hội nhập được trong môi trường quốc tế.

Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể đảm nhận tốt các vị trí là cán bộ quản lý kinh doanh; phát triển trị trường; quản trị marketing; nghiên cứu phân tích thị trường; quản trị nguồn nhân lực; kinh doanh xuất nhập khẩu trong các doanh nghiệp;
Có thể tự tạo lập doanh nghiệp và tìm kiến cơ hội kinh doanh riêng cho bản thân;
Có thể trở thành cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về quản trị kinh doanh tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu, các cơ sở đào tạo;
Có thể tiếp tục học tiếp lên trình độ Sau đại học ở các chuyên ngành Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
Sinh viên có thể làm việc tại các vị trí cụ thể như sau:
Các Cục, Vụ: Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Viễn thông, Cục Quản lý thị trường, Cục Quản lý cạnh tranh; Vụ thị trường trong nước, Vụ Chính sách thương mại đa biên …;
Các Viện, Trung tâm: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Viện Nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp, Viện Chiến lược thông tin và truyền thông, Viện Chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ, Trung tâm Tư vấn quản lý đào tạo …;
Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn toàn quốc; sinh viên tốt nghiệp ngành này sẽ có ư thế khi làm việc tại các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực có liên quan tới bưu chính, viễn thông: Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam [VNPT], Tổng công ty Viễn thông toàn cầu [GTEL], Tập đoàn Viễn thông quân đội [VIETEL] …;
Các phòng chức năng: Kế hoạch tổng hợp quản lý xuất nhập khẩu, Quản lý xuất nhập khẩu, Quản lý thương mại, Quản lý trong công nghệ thông tin và truyền thông… tại các Sở: Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở thông tin và truyền thông, Sở Khoa học và công nghệ… của 63 tỉnh, thành phố trong toàn quốc;

Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao, biết làm việc tập thể theo nhóm, theo dự án, say mê khoa học và luôn tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn.
Hiểu biết về các giá trị đạo đức và nghề nghiệp, ý thức về những vấn đề đương đại, hiểu rõ vai trò của các giải pháp quản trị doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế, môi trường, xã hội toàn cầu và trong bối cảnh riêng của đất nước.
Ý thức được sự cần thiết phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, có năng lực chuyên môn và khả năng ngoại ngữ để tự học suốt đời.
Về ngoại ngữ:
Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu [CEFR] hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo.
b. Thời gian đào tạo: 4 năm
c. Khối lượng kiến thức toàn khóa: 129 tín chỉ [không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và Kỹ năng mềm].
d. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp:

Chương trình đào tạo được thực hiện trong 4 năm gồm 8 học kỳ, trong đó 7 học kỳ tích lũy kiến thức tại Học viện và 1 kỳ thực tập thực tế tại cơ sở. Cuối khóa sinh viên làm đồ án tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp.
Sinh viên được đào tạo theo học chế tín chỉ áp dụng quy chế, quy địnhđào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ hiện hành của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của Học viện.

Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quy khi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
2.2.8. Ngành Kế toán
a. Mục tiêu đào tạo:

Kiến thức giáo dục đại cương
Sinh viên được trang bị các kiến thức giáo dục đại cương về Lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn; Kinh tế xã hội.
Kiến thức cơ sở ngành và ngành
Sinh viên ra trường nắm vững những kiến thức cơ bản và hiện đại về kinh tế-xã hội, quản trị kinh doanh, thông qua các môn học như kinh tế học, xác suất thống kê, marketing, luật kinh doanh.
Kiến thức chuyên ngành
Sinh viên ra trường được trang bị kiến thức chuyên sâu về ngành kế toán thông qua các môn học như qui trình công nghệ kế toán, kiểm toán, phân tích hoạt động kinh doanh; kế toán quản trị, tài chính, phân tích tài chính, thuế, kiểm toán.

Nắm vững luận cứ và thực thi quy trình công nghệ kế toán;
Nắm vững luận cứ và thực thi quy trình công nghệ kiểm toán cơ bản;
Nắm vững nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp;
Kỹ năng nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp;
Nắm vững các chuẩn mực kế toán của Việt Nam;
Hiểu biết về các nguyên lý kế toán và chuẩn mực kế toán quốc tế, tương đương trình độ ACCA và CFA cấp độ căn bản.
Kỹ năng mềm:
Sinh viên có phương pháp làm việc khoa học và chuyên nghiệp, tư duy hệ thống và tư duy phân tích, khả năng trình bày, khả năng giao tiếp và làm việc hiệu quả trong nhóm [đa ngành], hội nhập được trong môi trường quốc tế.

Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể đảm nhận tốt các vị trí tại các bộ phận chức năng kế toán, kiểm toán ở các doanh nghiệp; các Bộ, ngành và các cơ quan nhà nước; các đơn vị liên doanh liên kết; các ngân hàng hoặc các tổ chức quốc tế;
Có khả năng đảm đương hoặc tham gia các hoạt động hoạch định chính sách kế toán/kiểm toán, và tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp;
Có thể tự tạo lập doanh nghiệp và tìm kiến cơ hội kinh doanh riêng cho bản thân.
Có thể trở thành cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về kế toán, kiểm toán tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu, các cơ sở đào tạo;
Có thể tiếp tục học tiếp lên trình độ Sau đại học trong nước hoặc ở nước ngoài.
Có thể làm việc tại các vị trí cụ thể:
Các Tổng cục, Cục, Vụ: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Cục Tài chính doanh nghiệp, Cục Tin học và thống kê tài chính; Vụ Tài chính, Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Vụ Chính sách thuế
Các nhà máy, Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn trên địa bàn toàn quốc hoạt động trên khắp các lĩnh vực đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng; Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam [VNPT], Tập đoàn Điện lực Việt Nam [EVN], Tập đoàn viễn thông quân đội [VIETEL], Tập đoàn Bảo Việt, Hệ thống các ngân hàng, kho bạc nhà nước từ trung ương đến địa phương… và các đơn vị trực thuộc …;
Các phòng chức năng: Kế toán, Quản lý ngân sách… tại các Sở: Sở Tài chính, Sở Công thương, các Chi cục Thuế… ở các tỉnh, thành phố; Các cơ quan, đơn vị chính sách thực hiện soạn thảo văn bản pháp lý về kế toán, kiểm toán nói riêng và về kinh tế quản lý nói chung, các cơ quan kiểm tra tài chính …;

Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao, biết làm việc tập thể theo nhóm, theo dự án, say mê khoa học, luôn tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn.
Hiểu biết về các giá trị đạo đức và nghề nghiệp, ý thức về những vấn đề đương đại, hiểu rõ vai trò của các giải pháp quản trị doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế, môi trường, xã hội toàn cầu và trong bối cảnh riêng của đất nước.
Ý thức được sự cần thiết phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, có năng lực chuyên môn và khả năng ngoại ngữ để tự học suốt đời.

Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu [CEFR] hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo.
b. Thời gian đào tạo: 4 năm
c. Khối lượng kiến thức toàn khóa: 130 tín chỉ [không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và Kỹ năng mềm]
d. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp:

Chương trình đào tạo được thực hiện trong 4 năm gồm 8 học kỳ, trong đó 7 học kỳ tích lũy kiến thức tại Học viện và 1 kỳ thực tập thực tế tại cơ sở. Cuối khóa sinh viên làm đồ án tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp.
Sinh viên được đào tạo theo học chế tín chỉ áp dụng quy chế, quy địnhđào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ hiện hành của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của Học viện.

Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quy khi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
2.2.9. Ngành Marketing
a. Mục tiêu đào tạo:

  • Về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp:

Sinh viên theo học chương trình cử nhân Marketing của Học viện không những được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết và tương đối toàn diện, cập nhật về Marketing, mà còn được cung cấp những kiến thức, kỹ năng nền tảng về ICT và ứng dụng ICT trong hoạt động marketing của các doanh nghiệp. Với việc tiên phong trong việc trang bị các kiến thức nền tảng về ICT cho sinh viên, chương trình cử nhân marketing của Học viên cũng cho phép sinh viên ngành marketing có thể hiểu sâu hơn về lĩnh vực ICT, cũng như đặc trưng của các doanh nghiệp và sản phẩm/dịch vụ trong lĩnh vực này.
Đặc biệt, sau khi kết thúc các môn học kiến thức ngành, sinh viên có thể lựa chọn hướng học tập và nghiên cứu chuyên sâu về Internet Marketing hoặc Truyền thông Marketing:
– Chuyên ngành Internet Marketing nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng nhằm thực hành các công cụ marketing trong kỷ nguyên số, giúp sinh viên có khả năng quản lý, xây dựng kế hoạch marketing và quảng bá hiệu quả trên Internet.
– Chuyên ngành Truyền thông Marketing nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức chuyên sâu và hệ thống về hoạt động truyền thông marketing để phân tích, nghiên cứu, hoạch định chính sách và giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt truyền thông marketing trong doanh nghiệp.
Mặt khác, trong chương trình đào tạo ngành marketing, sinh viên cũng được trang bị những kỹ năng mềm như phương pháp làm việc khoa học và chuyên nghiệp, tư duy hệ thống và tư duy phân tích, khả năng trình bày, khả năng giao tiếp và làm việc hiệu quả trong nhóm [đa ngành], hội nhập được trong môi trường quốc tế.

  • Về năng lực và cơ hội nghề nghiệp:

Với những kiến thức nền tảng vững chắc, hiện đại và thực tiễn liên quan đến Marketing và ICT từ chương trình cử nhân ngành marketing của Học viện, sau khi tốt nghiệp, sinh viên sẽ có nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn tại các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Đặc biệt, với việc được trang bị những kiến thức nền tảng về ICT, sinh viên ngành Marketing của Học viên sẽ có lợi thế đặc biệt khi thi tuyển vào các vị trí marketing của các doanh nghiệp trong lĩnh vực ICT. Các vị trí quan trọng mà sinh viên ngành marketing của Học viên có thể đảm nhận tốt sau khi ra trường là:
Chuyên viên phụ trách hoạt động truyền thông marketing.
Chuyên viên nghiên cứu thị trường.
Chuyên viên phân tích thị trường [trực tuyến].
Chuyên viên Marketing trực tuyến.
Chuyên viên SEO.
Chuyên viên phân tích web.
Chuyên viên thương mại điện tử.
Chuyên viên phân tích và phát triển thị trường.
Chuyên viên quan hệ công chúng và tổ chức sự kiến.
Bên cạnh đó, với nền tảng kiến thức lý thuyết và thực tiễn vững chắc về marketing và ICT, sau khi tốt nghiệp, sinh viên cũng có thể tự tạo lập doanh nghiệp và tìm kiếm cơ hội kinh doanh riêng cho bản thân hoặc trở thành các cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về marketing tại các Viện, trường Đại học… hoặc tiếp tục học cao hơn ở trình độ Cao học [quản trị kinh doanh, marketing] ở trong và ngoài nước.

Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo đại học ngành marketing của Học viện, sinh viên sẽ:
– Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao, biết làm việc tập thể theo nhóm, theo dự án, say mê khoa học và luôn tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn.
– Hiểu biết về các giá trị đạo đức và nghề nghiệp, ý thức về những vấn đề đương đại, hiểu rõ vai trò của các giải pháp quản trị doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế, môi trường, xã hội toàn cầu và trong bối cảnh riêng của đất nước.
– Ý thức được sự cần thiết phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, có năng lực chuyên môn và khả năng ngoại ngữ để tự học suốt đời.

– Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu chung Châu Âu [CEFR] hay Bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
– Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo.
b. Thời gian đào tạo: 4 năm
c. Khối lượng kiến thức toàn khóa: 127 tín chỉ [không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và Kỹ năng mềm]
d. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp:

– Chương trình đào tạo được thực hiện trong 4 năm gồm 8 học kỳ, trong đó 7 học kỳ tích lũy kiến thức tại Học viện và 1 kỳ thực tập thực tế tại cơ sở. Cuối khóa sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp.
– Sinh viên được đào tạo theo học chế tín chỉ áp dụng quy chế, quy định đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ hiện hành của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của Học viện.

Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quykhi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
2.2.10. Ngành Thương mại điện tử
a. Mục tiêu đào tạo:

Hiểu và vận dụng được kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và kinh tế vào việc thực hiện các hoạt động kinh doanh điện tử;
Khái quát, tổng hợp và sơ đồ hóa được mô hình quản trị kinh doanh TMĐT của doanh nghiệp;
Giải thích được các chức năng quản trị kinh doanh TMĐT trong doanh nghiệp;
Mô tả được cách thức xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm soát các kế hoạch kinh doanh điện tử;
 Hiểu và vận dụng được các kiến thức về mạng máy tính, diễn giải được chức năng và cơ chế vận hành của các phần mềm phổ biến về quản trị doanh nghiệp và các phần mềm tác nghiệp TMĐT;
Mô tả được phương pháp thu thập và khai thác dữ liệu điện tử để làm căn cứ ra các quyết định kinh doanh;
Mô tả được phương pháp quản trị hệ thống TMĐT và phát triển website TMĐT;
Mô tả được nguyên lý của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, mô tả được chức năng của các hệ thống cơ sở dữ liệu thông dụng, biết cách thức thiết kế website TMĐT;
Đánh giá được các tác nghiệp chuyên sâu trong TMĐT của một doanh nghiệp như: bán hàng và marketing điện tử, thanh toán điện tử, phân phối hàng hóa [logistics] điện tử.

Các kỹ năng chuyên môn bao gồm:
Phân tích, lựa chọn được mô hình kinh doanh điện tử, thực hiện được các chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp TMĐT;
Xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm soát được các kế hoạch kinh doanh điện tử [phân tích thị trường, xác lập mục tiêu kinh doanh, tổ chức và phân bổ nguồn lực, điều hành, kiểm soát hoạt động kinh doanh điện tử];
Sử dụng và khai thác được mạng máy tính, các phần mềm phổ biến về quản trị doanh nghiệp và các phần mềm tác nghiệp TMĐT thông dụng;
Thu thập và khai thác được các dữ liệu điện tử phục vụ cho mục đích kinh doanh;
Hình thành được ý tưởng, thiết lập yêu cầu, xác định chức năng, lập mô hình và quản lý dự án ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp;
Thiết kế và triển khai được hệ thống TMĐT và có phương án phát triển website TMĐT của doanh nghiệp một cách hiệu quả;
Hình thành ý tưởng, thiết lập yêu cầu, xác định được chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong doanh nghiệp; triển khai và vận hành được các hệ thống cơ sở dữ liệu thông dụng; thiết kế được website TMĐT;
Thực hiện và quản trị được các tác nghiệp về marketing và bán hàng trực tuyến;
Thực hiện và quản trị được các giao dịch và thanh toán điện tử với khách hàng và đối tác;
Thực hiện và quản trị được các hoạt động cung ứng điện tử;
Thực hiện được các dịch vụ công trực tuyến dưới vai trò doanh nghiệp;
Kỹ năng mềm bao gồm:
Kỹ năng làm việc khoa học và chuyên nghiệp;
Các kỹ năng cá nhân và phẩm chất nghề nghiệp trong việc giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, lập kế hoạch và tổ chức công việc;
Các kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm.
Ngoại ngữ:

Năng lực tiếng Anh tương đương với trình độ B1 khung tham chiếu khung Châu Âu [CEFR] hay Bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo.

Công nghệ thông tin:
Sinh viên tốt nghiệp đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo qui định. Cụ thể, sinh viên có khả năng cơ bản trong việc sử dụng máy tính, sử lý văn bản, sử dụng bảng tính, sử dụng trình chiếu và sử dụng Internet trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm
Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao, tinh thần làm việc nhóm, say mê khoa học và luôn tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn;
Hiểu biết về các giá trị đạo đức và nghề nghiệp, ý thức về những vấn đề đương đại, hiểu rõ vai trò của các giải pháp quản trị doanh nghiệp và ứng dụng TMĐT trong bối cảnh kinh tế, môi trường, xã hội toàn cầu và trong bối cảnh riêng của đất nước;
Ý thức được sự cần thiết phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, có năng lực chuyên môn và khả năng ngoại ngữ để tự học suốt đời

  • Vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp:

Chuyên viên hoặc quản lý kinh doanh thương mại, marketing, bán hàng, hậu cần, kho vận, quản trị vận hành hệ thống TMĐT tại các doanh nghiệp đang / hoặc có dự định triển khai ứng dụng TMĐT [doanh nghiệp sở hữu website TMĐT bán hàng];
Chuyên viên hoặc quản lý phụ trách tư vấn các giải pháp phát triển hệ thống thông tin, quản trị cơ sở dữ liệu tại các doanh nghiệp cung cấp giải pháp về TMĐT [doanh nghiệp sở hữu website cung cấp dịch vụ TMĐT];
Viên chức tại các cơ quan quản lý nhà nước về TMĐT;
Nhà sáng lập doanh nghiệp kinh doanh điện tử;
Có thể tiếp tục học tiếp lên trình độ sau đại học ngành Kinh doanh và quản lý hoặc học bổ sung kiến thức liên ngành để đạt được bằng tốt nghiệp đại học thứ hai theo qui định của Bộ giáo dục và đào tạo.
b. Thời gian đào tạo: 4 năm
c. Khối lượng kiến thức toàn khóa: 130 tín chỉ [không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và Kỹ năng mềm]
d. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp:

Chương trình đào tạo được thực hiện trong 4 năm gồm 8 học kỳ, trong đó 7 học kỳ tích lũy kiến thức tại Học viện và 1 kỳ thực tập thực tế tại cơ sở. Cuối khóa sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp hoặc hoàn thành các học phần thay thế tốt nghiệp.
Sinh viên được đào tạo theo học chế tín chỉ, áp dụng quy chế, quy định đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ hiện hành của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của Học viện.

Kết thúc khóa học, sinh viên được công nhận tốt nghiệp và cấp bằng Đại học chính quy khi hội đủ các tiêu chuẩn theo Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.

Video liên quan

Chủ Đề