Các loài côn trùng sống trên cạn có hình thức hô hấp như thế nào

Hãy liệt kê các hình thức hô hấp của động vật ở nước và ở cạn.

* Các hình thức hô hấp của động vật ở nước:

     - Hô hấp qua bề mặt cơ thể [giun ở nước,…]

     - Hô hấp bằng mang [cá, tôm, cua,…]

     - Một số hô hấp bằng phổi: cá heo, cá voi,… sau khi ở dưới nước một thời gian chúng sẽ ngoi lên mặt nước để thở.

   * Các hình thức hô hấp của động vật ở cạn:

     - Hô hấp bằng hệ thống ống khí [côn trùng,…]

     - Hô hấp bằng phổi [chim, thú,…]

     - Hô hấp qua bề mặt cơ thể [giun đất,…]

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Sinh Học 11 – Bài 17: Hô hấp ở động vật giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 17 trang 71: Đánh dấu X vào ô vuông cho câu trả lời đúng về hô hấp ở động vật:

A – Hô hấp là quá trình tiếp nhận O2 và CO2 của cơ thể từ môi trường sống và giải phóng ra năng lượng.
B – Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy O2 từ bên ngoài vào để oxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài.
C – Hô hấp là quá trình tế bào sử dụng các chất khí như O2, CO2 để tạo ra năng lượng cho các hoạt động sống.
D – Hô hấp là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường, đảm bảo cho cơ thể có đầy đủ O2 và CO2 cung cấp cho các quá trình oxi hóa các chất trong tế bào.

Lời giải:

Câu trả lời đúng là: B – Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy O2 từ bên ngoài vào để oxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài.

Trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 17 trang 72: Quan sát hình 17.1 và 17.2, hãy mô tả quá trình trao đổi khí ở giun đất và côn trùng.

Lời giải:

Quá trình trao đổi ở giun đất:

– Bề mặt trao đổi khí: bề mặt cơ thể.

– Đặc điểm của bề mặt hô hấp:

    + Mỏng và ẩm ướt giúp khí khuếch tán qua dễ dàng.

    + Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp.

– Cơ chế trao đổi khí: khí O2 và CO2 khuếch tán qua bề mặt cơ thể

Quá trình trao đổi khí ở côn trùng:

– Bề mặt trao đổi khí: ống khí.

– Đặc điểm của bề mặt trao đổi khí: hệ thống ống khí được cấu tạo từ những ống dẫn chứa không khí phân nhánh nhỏ dần và tiếp xúc trực tiếp với tế bào. Hệ thống ống khí thông ra bên ngoài nhờ các lỗ thở.

– Cơ chế trao đổi khí: Khí O2 từ môi trường ngoài vào tế bào, CO2 ra môi trường ngoài thông qua hệ thống ống khí.

– Hoạt động thông khí: sự thông khí được thực hiện nhờ sự co giãn của phần bụng.

Trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 17 trang 73: Đối chiếu với 4 đặc điểm của bề mặt trao đổi khí, hãy lí giải tại sao trao đổi khí của mang cá xương đạt hiệu quả cao [tham khảo thêm hình 17.3 và 17.4]

Lời giải:

Trao đổi khí của mang cá xương đạt hiệu quả cao vì:

– Mang được cấu gồm nhiều cung mang, một cung mang lại gồm nhiều phiến mang. Điều này làm cho mang cá có diện tích trao đổi khí rất lớn.

– Ở mang cá có hệ thống mao mạch dày đặc chứa máu có sắc tố đỏ.

– Thành mao mạch mỏng giúp quá trình trao đổi khí thuận lợi.

– Có sự lưu thông khí [nước] liên tục qua mang.

– Miệng và diềm nắp mang đóng mở nhịp nhàng tạo nên dòng nước chảy một chiều và gần như liên tục từ miệng qua mang.

– Cách sắp xếp của mao mạch trong mang giúp cho dòng máu chảy trong mao mạch song song và ngược chiều với dòng nước chảy bên ngoài mao mạch của mang.

Nhờ tất cả các đặc điểm trên, cá xương có thể lấy được hơn 80% lượng O2 của nước khi đi qua mang.

Trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 17 trang 74:

– Đối chiếu với 4 đặc điểm của bề mặt trao đổi khí, hãy lí giải tại sao phổi là cơ quan trao đổi khí hiệu quả?

– Bảng 17 dưới đây cho thấy tỉ lệ phần trăm thể tích khí O2 và CO2 trong không khí hít vào và thở ra ở người. Giải thích tại sao có sự khác nhau về tỉ lệ các loại khí O2 và CO2 trong không khí khi hít vào và thở ra.

Lời giải:

    * Phổi là cơ quan trao đổi khí hiệu quả ở trên cạn vì phổi có đủ 4 đặc điểm bề mặt của trao đổi khí:

– Phổi có rất nhiều phế nang nên diện tích bề mặt trao đổi khí rất lớn so với phổi bò sát và lưỡng cơ.

– Ở phế nang có hệ thống mao mạch dày đặc và máu có sắc tố hô hấp.

– Thành mao mạch và phế nang mỏng và ẩm ướt.

– Có sự lưu thông khí liên tục [hít vào, thở ra]. Sự thông khí ở phổi của bò sát, chim và thú chủ yếu nhờ các cơ hô hấp co dãn làm thay đổi thể tích của khoang bụng hoặc lồng ngực. Sự thông khí ở phổi của lưỡng cư nhờ sự nâng lên và hạ xuống của thềm miệng.

    * Có sự khác nhau về tỉ lệ các loại khí O2 và CO2 trong không khí khi hít vào và thở ra vì:

– Khí O2 từ không khí ở phế nang đã khuếch tán vào máu nên lượng O2 trong không khí thở ra bị giảm.

– Khí CO2 từ máu khuếc tán vào phế nang làm tăng lượng CO2 trong không khí thở ra.

Lời giải:

   * Các hình thức hô hấp của động vật ở nước:

     – Hô hấp qua bề mặt cơ thể [giun ở nước,…]

     – Hô hấp bằng mang [cá, tôm, cua,…]

     – Một số hô hấp bằng phổi: cá heo, cá voi,… sau khi ở dưới nước một thời gian chúng sẽ ngoi lên mặt nước để thở.

   * Các hình thức hô hấp của động vật ở cạn:

     – Hô hấp bằng hệ thống ống khí [côn trùng,…]

     – Hô hấp bằng phổi [chim, thú,…]

     – Hô hấp qua bề mặt cơ thể [giun đất,…]

Lời giải:

      – Động vật đơn bào trao đổi khí qua màng tế bào.

      – Động vật đa bào bậc thấp trao đổi khí qua bề mặt cơ thể.

      Nguyên tắc: Khí CO2 khuếch tán từ trong cơ thể ra ngoài môi trường và khí O2 khuếch tán từ môi trường vào cơ thể là do sự chênh lệch về nồng độ khí giữa tế bào [cơ thể] và môi trường.

Lời giải:

  Nếu bắt giun đất để lên mặt đất khô ráo giun sẽ chóng chết vì: trong điều kiện khô ráo, da giun bị khô, không còn ẩm ướt. Khi đó O2 và CO2 không khuếch tán qua da, giun không thể hô hấp nên bị chết.

Lời giải:

     Trao đổi khí ở côn trùng nhờ hệ thống ống khí. Hệ thống này được cấu tạo bởi các ống dẫn chứa không khí, một đầu thông với bên ngoài nhờ các lỗ thở, một đầu phân thành các ống nhỏ hơn tiếp xúc với tế bào cơ thể.

     Trao đổi khí ở cá nhờ mang . Mang cá gồm các phiến mang, trên các phiến mang có hệ thống mao mạch. Máu chảy trong mao mạch theo hướng song song và ngược chiều với dòng nước, giúp cho cá lấy được khoảng 80% O2 trong nước. Mang được bảo vệ nhờ khoang mang và nắp mang.

     Lưỡng cư trao đổi khí qua da và phổi. Chúng chủ yếu hô hấp qua da. Da trần, mềm, ẩm, dưới da có hệ thống mao mạch giúp cho lưỡng cư trao đổi khí hiệu quả. Phổi có cấu tạo đơn giản gồm các phế nang với hệ mao mạch dày đặc giúp trao đổi khí. Sự thông khí ở phổi nhờ vào sự nâng lên và hạ xuống của thềm miệng

     Bò sát, thú trao đổi khí bằng phổi. Phổi gồm nhiều phế nang. Các phế nang có thành rất mỏng, nhiều mao mạch nên khí O2 và CO2 dễ dàng khuếch tán qua. Không khí đi vào và đi ra khỏi phổi nhờ hệ thống đường dẫn khí [mũi, khí quản, phế quản].

     Chim trao đổi khí bằng phổi và hệ thống túi khí. Túi khí là các khoang rỗng chưa khí. Phổi cấu tạo bởi ống khí có mao mạch bao quanh, hệ thống ống khí thông với hệ thống túi khí. Chim hít vào và thở ra đều lấy được O2 nên có hiệu suất hô hấp cao.

     Chim, thú, bò sát hô hấp chủ yếu nhờ các cơ hô hấp co dãn làm thay đổi thể tích của khoang bụng và lồng ngực.

  ▭ A – phổi của động vật có vú.

  ▭ B – phổi và da của ếch nhái.

  ▭ C – phổi của bò sát.

  ▭ D – da của giun đất.

Lời giải:

  Đáp án : A.

Lời giải:

  Bề mặt trao đổi khí của chim, thú phát triển hơn của lưỡng cư và bò sát là vì: chim và thú có nhu cầu trao đổi khí cao hơn. Chúng cần năng lượng nhiều cho việc giữ ổn định nhiệt độ cơ thể , hoạt động. Vì vậy chúng có bề mặt trao đổi khí phát triển hơn để đáp ứng được nhu cầu O2 cho cơ thể.

Lời giải và đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm “Côn trùng hô hấp bằng gì?” kèm kiến thức tham khảo là tài liệu trắc nghiệm môn Sinh học 11 hay và hữu ích.

Trắc nghiệm: Côn trùng hô hấp bằng gì?

A. Hô hấp bằng hệ thống ống khí

B. Hô hấp bằng mang

C. Hô hấp bằng phổi

D. Hô hấp qua bề mặt cơ thể

Trả lời:

Đáp án đúng: A. Hô hấp bằng hệ thống ống khí

Bổ sung thêm kiến thức cùng Top lời giải thông qua bài mở rộng về hô hấp ở động vậtnhé!

Kiến thức tham khảo về hô hấp ở động vật

1. Hô hấp là gì ?

- Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy ôxi từ bên ngoài vào để ôxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài.

- Hô hấp bao gồm hô hấp ngoài và hô hấp trong và vận chuyển khí.

+ Hô hấp ngoài: Là quá trình trao đổi khí với môi trường bên ngoài thông qua bề mặt trao đổi khí [phổi, mang, da] giữa cơ thể và môi trường → cung cấp oxi cho hô hấp tế bào, thải CO, từ hô hấp trong ra ngoài.

+ Hô hấp trong: Là quá trình trao đổi khí trong tế bào và quá trình hô hấp tế bào, tế bào nhận O2 , thực hiện quá trình hô hấp tế bào và thải ra khí CO, để thực hiện các quá trình trao đổi khí trong tế bào.

2. Bề Mặt Trao Đổi Khí

- Bề mặt trao đổi khí là nơi tiếp xúc và trao đổi khí giữa môi trường và tế bào của cơ thể.

- Đặc điểm bề mặt trao đổi khí:

+ Bề mặt trao đổi khí rộng, diện tích lớn.

+ Mỏng và ẩm ướt giúp khí khuếch tán qua dễ dàng.

+ Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp.

+ Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch nồng độ để các khí khuếch tán dễ dàng.

- Nguyên tắc trao đổi khí: Khuếch tán.

- Các bề mặt trao đổi khí ở động vật gồm có: bề mặt cơ thể, hệ thống ống khí, mang, phổi.

3. Các hình thức hô hấp

Căn cứ vào bề mặt hô hấp có thể chia thành 4 hình thức hô hấp.

a. Hô hấp qua bề mặt cơ thể

- Động vật đơn bào hoặc đa bào có tổ chức thấp như: ruột khoang, giun tròn, giun dẹp có hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thế.

Ví dụ: Giun đất, giun đũa,... [Hô hấp qua da], thủy tức hô hấp qua bề mặt cơ thế.

- Đặc điểm của bề mặt hô hấp:

+ Mỏng và ẩm ướt giúp khí khuếch tán qua dễ dàng.

+ Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp.

- Cơ chế hô hấp: Khí O2 và CO2 được khuếch tán qua bề mặt cơ thể hoặc bề mặt tế bào.

b. Hô hấp bằng hệ thống ống khí

- Gặp ở côn trùng. Bao gồm nhiều hệ thống ống nhỏ, phân nhánh tiếp xúc với tế bào của cơ thể và thông ra ngoài nhờ các lỗ thở.

Ví dụ: Hô hấp bằng hệ thống ống khí ở châu chấu.

- Đặc điểm của bề mặt hô hấp: Hệ thống ống khí được cấu tạo từ những ống dẫn chứa không khí phân nhánh nhỏ dần và tiếp xúc trực tiếp với tế bào.

- Cơ chế hô hấp: Khí O2 từ môi trường ngoài tế bào, CO2 ra môi trường.

Sự thông khí được thực hiện nhờ sự co giãn của phần bụng.

c. Hô hấp bằng mang

- Mang là cơ quan hô hấp thích nghi với môi trường nước của cá, thân mềm, chân khớp.

Ví dụ: Hô hấp bằng mang ở cá.

- Đặc điểm của bề mặt hô hấp:

+ Mang có các cung mang, trên các cung mang có phiến mang có bề mặt mỏng và chứa rất nhiều mao mạch máu.

+ Miệng và nắp mang đóng mở nhịp nhàng làm cho dòng nước chảy một chiều và liên tục từ miệng qua khe mang.

+ Dòng máu trong mao mạch chảy song song và ngược chiều với dòng nước chảy qua mang.

- Cơ chế hô hấp: Khí O2 trong nước khuếch tán qua mang vào máu và khí CO2 khuếch tán từ máu qua mang vào nước.

- Hoạt động khí:

+ Cá hít vào: Cửa miệng cá mở → Nắp mang đóng lại → Thể tích khoang miệng tăng, áp suất giảm Nước tràn vào khoang miệng mang theo O2.

+ Cá thở ra: Cửa miệng đóng lại → Nắp mang mở ra → Thể tích khoang miệng giảm, áp suất tăng - Đẩy nước trong khoang miệng qua mang ra ngoài mang theo CO2.

+ Miệng và nắp mang đóng mở nhịp nhàng và liên tục - Thông khí liên tục.

d. Hô hấp bằng phổi

- Phổi là cơ quan hô hấp của động vật sống trên cạn: Bò sát, chim, thú.

Ví dụ: Hô hấp bằng phổi ở người, trao đổi khí ở phổi của chim [qua các túi khí].

- Đặc điểm của bề mặt hô hấp:

+ Phổi thú có nhiều phế nang, phế nang có bề mặt mỏng và có mạng lưới mao mạch máu dày đặc.

+ Phổi chim có thêm nhiều ống khí.

- Cơ chế hỗ hấp: Khí O2 và CO2 được trao đối qua bề mặt phế nang.

- Sự thông khí chủ yếu nhờ các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích khoang thân [bò sát], khoang bụng [chim] hoặc lồng ngực [thú]; hoặc nhờ sự nâng lên, hạ xuống của thềm miệng [lưỡng cư].

Video liên quan

Chủ Đề